Phá rừng có cấu thành tội hủy hoại rừng không?
Mục lục
Hành vi phá rừng là hành vi đặc biệt nguy hiểm, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, gây ra thiên tai lũ lụt, biến đổi khí hậu. Bất chấp nỗ lực trồng rừng của Chính phủ thì vấn nạn phá rừng vẫn tiếp tục xảy ra. Bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu những vấn đề pháp lý xung quanh hành vi phá rừng.
1. Cấu thành tội hủy hoại rừng
1.1. Khách thể của tội phạm
Tội hủy hoại rừng là tội xâm phạm đến chế độ quản lý rừng của nhà nước; xâm phạm nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác cho đời sống xã hội.
Đối tượng tác động của tội phạm này chính là rừng; gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
1.2. Mặt khách quan của tội phạm
Người phạm tội hủy hoại rừng có thể thực hiện một hoặc một số hành vi khách quan sau: đốt, phá rừng trái phép; hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng làm rừng mất một phần hoặc mất hoàn toàn giá trị.
Tùy từng trường hợp; hậu quả sẽ là dấu hiệu bắt buộc hay không đối với tội hủy hoại rừng.
Đối với trường hợp sau thì hậu quả được xem là bắt buộc:
- Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
- Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp; quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp; quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
Đối với trường hợp sau thì hành vi được xác định là phạm tội mà không cần có hậu quả xảy ra:
+ Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
+ Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
1.3. Chủ thể của tội phạm
Là cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Pháp nhân cũng có thể trở thành chủ thể của tội hủy hoại rừng.
1.4. Mặt chủ quan của tội phạm
Người thực hiện hành vi phạm tội có lỗi cố ý
2. Hành vi phá rừng bị xử lý như thế nào
2.1. Xử lý hành chính
Quy định tại Điều 20 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP nêu rõ:
“Hành vi chặt, đốt, phá rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:”
Mức phạt hành chính chia ra rất nhiều khung tùy vào hậu quả của hành vi chặt phá rừng gây ra, loại rừng mà hành vi chặt phá rừng xâm phạm và chủ thể của hành vi:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
Hình phạt bổ sung có thể áp dụng như: Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán; tiêu hủy trái quy định của pháp luật; buộc trồng lại rừng; hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương.
2.2. Trách nhiệm hình sự
Đối với cá nhân:
- Khung cơ bản: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
- Khung tăng nặng:
+ Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
+ Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
+ Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với pháp nhân:
- Khung cơ bản: phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
- Khung tăng nặng:
+ Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
+ Khung tăng nặng thứ hai: phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
+ Khung tăng nặng thứ ba: đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
+ Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.