Lừa đảo trên mạng
Mục lục
Hành vi lừa đảo trên mạng thực chất là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác nên người có hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Bài viết sẽ tư vấn chế tài xử lý hành vi lừa đảo trên mạng.
1. Dấu hiệu xử lý hình sự hành vi lừa đảo trên mạng
Như đã nói, hành vi lừa đảo trên mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 khi có đầy đủ các dấu hiệu sau:
Thứ nhất, chủ thể phạm tội
Bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, mặt khách thể
Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác.
Thứ ba, mặt chủ quan
Được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi gian dối, trái pháp luật. Đồng thời, thấy trước hậu quả của hành vi lừa đảo là chiếm đoạt trái pháp luật tài sản của người khác và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Thứ tư, mặt khách quan
Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, tức là:
- Dùng thủ đoạn gian dối: Đưa ra những thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội;
- Chiếm đoạt tài sản: Là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Hành vi này phải gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.
Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nằm ở mục đích của hành vi. Người phạm tội dùng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm tưởng, tin vào những thông tin không đúng sự thật đó và tự nguyện chuyển giao tài sản cho người phạm tội. Đây là dấu hiệu quan trọng để định tội danh và giúp phân biệt với các tội danh khác có đặc điểm về hành vi tương đương.
Về hậu quả: Giá trị của tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên thì người thực hiện hành vi mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu tài sản chiếm đoạt dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này; tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội cưỡng đoạt tài sản; tội cướp giật tài sản; tội trộm cắp tài sản; tội công nhiên chiếm đoạt tài sản; tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại, gia đình người bị hại.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả: Hành vi lừa đảo trên mạng phải là nguyên nhân trực tiếp khiến cho người bị hại bị thiệt hại về kinh tế khi nhầm tưởng, tin vào các thông tin không đúng sự thật đó.
2. Chế tài xử lý hành vi lừa đảo trên mạng như thế nào?
Pháp luật hình sự quy định chế tài xử lý hành vi lừa đảo trên mạng như sau:
Khung 1: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
Khung 2: Bị phạt tù từ 02 năm – 07 năm khi:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3: Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4: Bị phạt tù từ 12 năm – 20 năm hoặc tù chung thân khi:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Dịch vụ hỗ trợ pháp lý tại Phan Law Vietnam
Luật sư tại Văn phòng luật sư Phan Law Vietnam tư vấn và hỗ trợ xử lý khi bị lừa đảo qua mạng bao gồm nhưng không giới hạn những nội dung sau:
- Tư vấn cho Khách hàng những việc cần làm sau khi bị lừa đảo qua mạng;
- Nghiên cứu tính chất, mức độ của hành vi lừa đảo qua mạng để định tội danh và đưa ra những phương án giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ người bị hại;
- Soạn đơn tố giác tội phạm đối với hành vi lừa đảo qua mạng và các tài liệu liên quan;
- Hỗ trợ Quý Khách hàng thu thập chứng cứ để hoàn thiện hồ sơ;
- Tham gia hoạt động tranh tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng…
Hành vi lừa đảo qua mạng hiện nay vẫn luôn phát triển dưới nhiều hình thức ngày càng tinh vi và nguy hiểm hơn. Chính vì vậy, nếu các bạn gặp phải trường hợp tương tự mà vẫn còn băn khoăn chưa biết làm gì thì đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tối đa.