Chặt phá rừng trái phép hủy hoại môi trường nghiêm trọng
Mục lục
Rừng là tài nguyên tự nhiên mà thiên nhiên ban tặng cho trái đất, là lá phổi của hành tinh, nên rất rất cần được bảo vệ. Vậy hành vi hủy hoại rừng rất rất cần được lên án. Hành vi chặt phá rừng trái phép được quy định như thế nào trong Bộ Luật Hình sự 2015.
1. Thực trạng chặt phá rừng hiện nay
Theo như con số thống kê năm 2020 còn cho biết độ che phủ rừng chỉ còn nằm trong con số là chưa đầy 40%. Diện tích mặt hệ sinh thái rừng nguyên sinh còn khoảng 10%.
Nạn chặt phá rừng gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và kéo theo rất nhiều hệ lụy khác như thiên tai: Lũ quét, lũ đầu nguồn, sạt lở đất, biến đổi khí hậu khiến trái đất nóng dần lên làm cho băng tan ở Bắc Cực khiến cho mực nước biến ngày một dâng lên,…
Nạn phá rừng ở Việt Nam đã diễn ra từ rất lâu, mức độ của tình trạng này ngày càng tăng cao trong cuộc sống hiện tại. Có 2 nguyên nhân chính dẫn tới nạn chặt phá rừng đó là:
- Vấn nạn chặt phá rừng của những kẻ buôn lậu;
- Kinh tế phát triển dẫn đến việc xâm lấn đến rừng.
2. Chế tài xử lý hành vi chặt phá rừng
2.1. Xử lý hành chính
Quy định tại Điều 20 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP nêu rõ:
“Hành vi chặt, đốt, phá rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:”
Mức phạt hành chính chia ra rất nhiều khung tùy vào hậu quả của hành vi chặt phá rừng gây ra, loại rừng mà hành vi chặt phá rừng xâm phạm và chủ thể của hành vi:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
Hình phạt bổ sung có thể áp dụng như: Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán; tiêu hủy trái quy định của pháp luật; buộc trồng lại rừng; hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương.
2.2. Trách nhiệm hình sự
Đối với cá nhân:
- Khung cơ bản: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
- Khung tăng nặng:
+ Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
+ Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
+ Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với pháp nhân:
- Khung cơ bản: phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
- Khung tăng nặng:
+ Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
+ Khung tăng nặng thứ hai: phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
+ Khung tăng nặng thứ ba: đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
+ Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.