Dùng tác phẩm để kinh doanh mà không xin phép xử phạt như thế nào?
Trong thời đại số hóa, tác phẩm sáng tạo – từ sách, bài hát, hình ảnh đến video – đang trở thành tài sản trí tuệ quý giá, dễ bị sao chép và sử dụng trái phép. Nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã sử dụng tác phẩm của người khác cho mục đích kinh doanh mà không xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu quyền. Đây không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, mà còn có thể bị xử phạt nghiêm trọng theo quy định pháp luật hiện hành. Vậy cụ thể, dùng tác phẩm để kinh doanh mà không xin phép sẽ bị xử lý như thế nào?
1. Quy định pháp luật liên quan đến sử dụng tác phẩm của người khác không xin phép
Theo quy định pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ, hành vi sử dụng tác phẩm của người khác mà không xin phép là việc cá nhân, tổ chức khai thác, khai thác lại, công bố, sao chép hoặc chuyển thể một tác phẩm có bản quyền mà không có sự đồng ý hợp pháp từ tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
Các tác phẩm được bảo hộ có thể bao gồm: văn học, âm nhạc, mỹ thuật, nhiếp ảnh, điện ảnh, phần mềm máy tính, tác phẩm sân khấu và nhiều loại hình sáng tạo khác. Khi sử dụng các tác phẩm này vào mục đích kinh doanh hoặc phổ biến công khai mà chưa được sự cho phép của chủ sở hữu quyền, hành vi đó bị coi là xâm phạm quyền tác giả.
Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra, người vi phạm có thể bị xử lý hành chính, buộc bồi thường dân sự hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.


Căn cứ Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2019, 2022), pháp luật liệt kê cụ thể một số hành vi bị xem là xâm phạm quyền tác giả khi sử dụng tác phẩm của người khác trái phép, bao gồm:
- Công bố hoặc phân phối tác phẩm mà không được sự cho phép của tác giả: Đây là hành vi phổ biến nhất trong môi trường kỹ thuật số hiện nay, điển hình như việc tự ý đăng tải sách, nhạc, ảnh, video lên mạng xã hội hoặc website để thu hút lượt truy cập, bán hàng hoặc quảng bá mà chưa được sự đồng ý từ tác giả. Ví dụ: Tự ý sử dụng một bức ảnh nghệ thuật trên website thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm mà không xin phép nhiếp ảnh gia là hành vi vi phạm rõ ràng quyền công bố và phân phối tác phẩm.
- Sao chép tác phẩm mà không được phép: Sao chép toàn bộ hoặc một phần đáng kể nội dung của tác phẩm để in ấn, lưu trữ, truyền phát – kể cả với mục đích “phi thương mại” – cũng được coi là hành vi vi phạm nếu không có sự đồng ý từ chủ sở hữu quyền. Ví dụ: Tự in lại nội dung một cuốn sách để dùng làm giáo trình nội bộ hoặc sao chép nhạc nền để lồng ghép vào video quảng cáo mà không xin phép đều bị coi là hành vi xâm phạm.
- Làm tác phẩm phái sinh trái phép: Tác phẩm phái sinh là những sáng tạo dựa trên tác phẩm gốc, chẳng hạn như chuyển thể tiểu thuyết thành phim, viết lời mới cho một ca khúc có sẵn, vẽ tranh dựa theo ảnh gốc… Dù có thêm yếu tố sáng tạo, nhưng nếu không xin phép chủ sở hữu tác phẩm gốc, việc này vẫn bị coi là vi phạm pháp luật. Ví dụ: Dựng kịch bản sân khấu từ một truyện ngắn nổi tiếng và biểu diễn bán vé mà không xin phép là hành vi làm tác phẩm phái sinh trái phép.
- Khai thác tác phẩm mà không trả tiền bản quyền: Ngay cả khi người sử dụng đã được phép khai thác tác phẩm nhưng không thanh toán đúng mức nhuận bút, thù lao hoặc các quyền lợi vật chất khác theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật, thì hành vi đó cũng bị xem là xâm phạm quyền tài sản của chủ sở hữu. Ví dụ: Một đài truyền hình sử dụng bài hát cho chương trình truyền hình mà không trả thù lao cho tác giả theo quy định sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Sao chép một tác phẩm nhằm mục đích học tập, nghiên cứu cá nhân có phải xin phép không?
Theo khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả:
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;
b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;
c) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này;
d) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;
đ) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;
e) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;
g) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại;
i) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;
k) Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;
l) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;
m) Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này.
2. Việc sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
3. Việc sao chép quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, việc sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân; hoặc sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại thuộc trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.


3. Dùng tác phẩm để kinh doanh mà không xin phép xử phạt như thế nào?
Trường hợp sử dụng tác phẩm của người khác không xin phép sẽ bị xử lý như sau:
Theo Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng – 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. (Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi)
Theo Điều 17 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP: Hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng phạt tiền từ 15.000.000 đồng – 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. (Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm đối với hành vi).
Theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng – 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. (Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi)
4. Văn phòng luật sư tố tụng
Trong bối cảnh ngày càng nhiều doanh nghiệp và cá nhân khai thác nội dung sáng tạo để phục vụ mục đích kinh doanh, việc hiểu và tuân thủ đúng các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan là yếu tố sống còn nhằm tránh rủi ro pháp lý, bảo vệ uy tín thương hiệu và tài sản trí tuệ. Văn phòng luật sư tố tụng chính là đối tác tin cậy đồng hành cùng bạn trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến sử dụng tác phẩm có bản quyền.
- Tư vấn và đánh giá rủi ro pháp lý trước khi sử dụng tác phẩm: Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu, giúp doanh nghiệp xác định rõ: Tác phẩm bạn dự định sử dụng có thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả không? Việc khai thác có nằm trong nhóm ngoại lệ được sử dụng không xin phép? Cần thực hiện những thủ tục gì để hợp pháp hóa việc sử dụng? Tất cả những vấn đề này đều sẽ được phân tích cụ thể dựa trên hồ sơ thực tế và căn cứ pháp luật mới nhất.
- Đại diện làm việc, đàm phán cấp phép sử dụng tác phẩm: Trong trường hợp cần xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, Văn phòng sẽ hỗ trợ Khách hàng soạn thảo hợp đồng, tiến hành thủ tục cấp phép, đàm phán điều khoản liên quan đến mức phí, quyền khai thác, phạm vi sử dụng… đảm bảo quyền lợi hợp pháp, hạn chế tranh chấp phát sinh.
- Bảo vệ quyền lợi khi có tranh chấp, bị tố cáo vi phạm: Nếu bạn bị khiếu nại, yêu cầu gỡ bỏ nội dung vi phạm bản quyền hoặc cần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khi bị người khác sử dụng trái phép tác phẩm của mình, đội ngũ luật sư tranh tụng sẽ trực tiếp đại diện làm việc với bên liên quan, cơ quan quản lý hoặc tiến hành thủ tục khởi kiện tại tòa án nhằm đòi lại quyền lợi chính đáng.
Với đội ngũ luật sư chuyên sâu về sở hữu trí tuệ, am hiểu pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp bản quyền tại Việt Nam, Văn phòng luật sư tố tụng không chỉ đưa ra giải pháp pháp lý tối ưu mà còn đồng hành cùng bạn trong toàn bộ quá trình xử lý, từ tư vấn phòng ngừa đến bảo vệ quyền lợi tại cơ quan có thẩm quyền.