Hành vi làm giả giấy tờ là vi phạm gì? Bị xử phạt ra sao?
Mục lục
Việc làm giả giấy tờ của các cơ quan, tổ chức của nhà nước vì nhiều mục đích giành lợi cá nhân và lừa đảo khác nhau là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy hành vi làm giả giấy tờ là vi phạm gì? Bị xử phạt ra sao? Hãy cùng Phan Law Vietnam tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
1. Thế nào là làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức nhà nước?
Hành vi làm giả giấy tờ được hiểu là:
- Làm giả tài liệu, con dấu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức: Là hành vi của những người không có thẩm quyền cấp giấy tờ nhưng bằng những phương pháp, thủ đoạn nhất định để coi nó như thật và việc làm giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần.
- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác giả của cơ quan, tổ chức Nhà nước có thẩm quyền để làm giấy tờ, tài liệu lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân khác.
2. Tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức bị xử phạt theo pháp luật như thế nào?
Người nào có hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung, sửa đổi 2017 như sau:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
3. Cấu thành tội phạm làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức
3.1. Khách thể
- Hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của cơ quan nhà nước về mặt giấy tờ, văn bản hoặc giấy tờ khác. Bảo vệ an toàn các tài liệu nói trên cũng chính là bảo đảm hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước đối với các tài liệu, giấy tờ này.
- Đối tượng tương tác của tội phạm này là văn bản giả, giấy tờ giả.
Xem thêm: Hành vi làm giả giấy tờ xe có vi phạm pháp luật Việt Nam không?
3.2. Mặt khách quan
Hành vi làm giả con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức:
- Đối với hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức cũng tương tự như đối với tội sản xuất hàng giả quy định tại Điều 192 Bộ luật hình sự chỉ khác nhau ở chỗ “hàng” được làm ra không phải là “hàng hoá” mà là con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ. Vì vậy, khi xác định con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức có bị làm giả hay không phải căn cứ vào con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức là con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ có thật, nếu cơ quan tổ chức không có con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ đó thì cũng không thể coi hành vi làm con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ là hành vi làm giả được, vì không có thật thì cũng không có giả.
Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả để đánh lừa cơ quan có thẩm quyền, tổ chức hoặc công dân:
- Đối với hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân cũng tương tự như đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự chỉ khác ở chỗ người có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân không nhằm chiếm đoạt tài sản mà nhằm mục đích khác như: dùng bằng tốt nghiệp giả để xin việc, để được bổ nhiệm, để tăng lương, để được đi lao động ở nước ngoài; làm giả sổ hộ khẩu để được mua nhà ở thành phố, để được giao đất trồng trồng rừng.
Để xác định hành vi phạm tội cần căn cứ vào các quy định của Nhà nước về văn bản hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức. Trường hợp khó xác định thì phải trưng cầu giám định tư pháp để xác định văn bản, giấy tờ đó có phải là giả hay không.
3.3. Mặt chủ quan
Người phạm tội biết rõ hành vi làm tài liệu, giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi làm giả, sử dụng tài liệu, giấy tờ giả đó để lừa dối cơ quan, tổ chức, công dân nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc không cần biết hậu quả của hành vi đó là gì.
3.4. Chủ thể
Người có năng lực trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, những người phạm tội này cũng có thể là người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm trong việc khắc con dấu, trong việc quản lý con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức.
4. Phan Law Vietnam – Luật sư tư vấn tội làm giả giấy tờ
Phan Law Vietnam là công ty Luật hàng đầu, uy tín nhất tại Việt Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành, Phan Law Vietnam cung cấp dịch vụ tư vấn tội làm giả giấy tờ cho khách hàng chi tiết nhất. Nếu khách hàng cần sự trợ giúp bảo vệ quyền lợi hoặc lợi ích hợp pháp của mình, luật sư tại Phan Law sẽ bào chữa cho khách hàng. Đặc biệt, sử dụng dịch vụ luật sư tại Phan Law khách hàng sẽ được hỗ trợ làm thủ tục đúng quy định, giúp tối ưu thời gian nhanh gọn nhất.