Lừa đảo chiếm đoạt tài sản giá trị bao nhiêu thì bị xử phạt hình sự?
Mục lục
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm phổ biến và ngày càng gia tăng trong thời đại hiện nay. Hình phạt cho tội lừa đảo này phụ thuộc vào giá trị của tài sản bị chiếm đoạt và có thể bị xử lý theo nhiều hình thức phạt khác nhau theo quy định của luật pháp. Trong phần dưới đây, văn phòng luật sư Phan Law Vietnam sẽ phân tích rõ hơn về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các hình phạt tương ứng.
1. Định nghĩa Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra khi một người sử dụng các hình thức và thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
Cụ thể hơn, lừa đảo và chiếm đoạt tài sản là hành vi sử dụng các thủ đoạn gian dối để đưa ra thông tin giả, không đúng sự thật, nhằm khiến người khác tin rằng thông tin đó là thật và trao tài sản cho người phạm tội. Hành vi này có thể được thực hiện thông qua nhiều phương pháp khác nhau.
2. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản giá trị bao nhiêu thì bị xử phạt hình sự?
Điều 174 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nêu rõ, người sử dụng mưu mô lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của người khác, bất kể giá trị tài sản đó dưới hay trên 2.000.000 đồng đều sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản và sẽ bị áp dụng hình phạt là cải tạo không giam giữ từ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng trong các trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản và tiếp tục vi phạm hành vi này.
- Đã bị kết án về tội lừa đảo và chiếm đoạt tài sản hoặc tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản mà chưa có án tích bị xóa và vẫn tiếp tục vi phạm.
- Gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện chính để người bị hại và gia đình của họ kiếm sống.
Xem thêm: Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị đi tù theo Bộ Luật Hình Sự?
3. Khung hình phạt đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định hiện hành
Theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 của Điều 174 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có các khung hình phạt sau:
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm – 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm – 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm – 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Như vậy, với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hình phạt tù có thể áp dụng như sau:
- Lừa đảo chiếm đoạt với tài sản từ 50 triệu đến dưới 200 triệu: Bị phạt tù từ 2 năm – 7 năm.
- Lừa đảo tài sản từ 200 triệu đến dưới 500 triệu: Bị phạt tù từ 7 năm – 15 năm.
- Lừa đảo và chiếm đoạt tài sản từ 500 triệu trở lên: Bị phạt tù từ 15 năm – 20 năm hoặc án tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chịu các hình phạt khác, bao gồm:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định trong thời gian từ 1 năm – 5 năm.
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội.
4. Tư vấn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cùng Phan Law Vietnam
Phan Law Vietnam luôn sẵn sàng đồng hành cùng quý khách hàng trong việc tố cáo các hành vi lừa đảo và chiếm đoạt tài sản. Với kinh nghiệm và kiến thức vững chắc về pháp lý, chúng tôi cam kết cung cấp sự hỗ trợ và tư vấn chuyên sâu giúp bạn đối phó với tình huống lừa đảo và bảo vệ quyền lợi của mình.
Chúng tôi có thể đại diện cho bạn trong quá trình tố cáo và làm việc với các cơ quan chức năng. Phan Law Vietnam sẽ đảm bảo quy trình pháp lý diễn ra một cách công bằng và minh bạch.
Với sự tận tâm và chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết đồng hành cùng bạn trong quá trình tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ tốt nhất từ Phan Law Vietnam.