Xúc phạm quyền riêng tư của người khác bị xử lý như thế nào?
Mục lục
Việc xúc phạm quyền riêng tư của người khác là một vấn đề nghiêm trọng trong cuộc sống xã hội hiện đại. Đã bao giờ bạn cảm thấy lo lắng khi thấy những vấn đề riêng tư của mình bị người khác mang ra làm trò đùa? Vậy xúc phạm quyền riêng tư của người khác sẽ bị xử lý như thế nào cho thoả đáng? Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn nhé.
1. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp năm 2013;
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành có liên quan khác.
2. Thế nào là xúc phạm quyền riêng tư của người khác?
Xúc phạm quyền riêng tư của người khác đề cập đến việc vi phạm hoặc xâm phạm vào sự riêng tư, không gian cá nhân, hoặc thông tin cá nhân của một người mà không có sự đồng ý của họ. Điều này có thể xảy ra trong nhiều hình thức khác nhau ví dụ cụ thể như sau:
- Cảm xúc: Điều này bao gồm việc can thiệp trái phép vào cuộc sống riêng tư của người khác bằng cách theo dõi, quay lén, chụp ảnh, hoặc ghi âm mà không có sự cho phép của họ.
- Sử dụng thông tin cá nhân: Làm lộ thông tin cá nhân của người khác mà họ không muốn chia sẻ với người khác, chẳng hạn như số điện thoại, địa chỉ, email, hoặc thông tin tài khoản ngân hàng.
- Giao tiếp xúc phạm: Gửi tin nhắn, email, hoặc thông điệp xúc phạm, đe dọa, hoặc phân biệt đối với người khác.
- Quảng cáo xâm phạm: Sử dụng hình ảnh hoặc thông tin cá nhân của người khác để quảng cáo mà họ không đồng ý.
- Đánh cắp danh tính: Lấy danh tính của người khác để thực hiện các hoạt động giả mạo hoặc lừa đảo.
Việc xâm phạm quyền riêng tư của người khác có thể gây hại cho họ về tinh thần và tạo ra tình huống không mong muốn. Do đó, việc tôn trọng và bảo vệ quyền riêng tư của người khác là rất quan trọng trong xã hội và được bảo vệ bởi pháp luật ở nhiều quốc gia.
3. Quy định pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư như thế nào?
Trong Hiến pháp năm 2013 tại Điều 21 đã quy định về quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư như sau:
“1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn;
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác”.
Quyền này được cụ thể hoá và khẳng định lại thêm lần nữa trong Bộ luật Dân sự năm 2015 tại Điều 38 như sau:
“Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy có thể thấy rằng quyền riêng tư của mỗi người được pháp luật và mọi người tôn trọng, không ai được phép xâm phạm. Nếu có hành vi xâm phạm tới quyền riêng tư đã được pháp luật bảo hộ sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật và xử lý theo quy định.
4. Xúc phạm quyền riêng tư của người khác bị xử lý như thế nào?
4.1. Xử lý vi phạm hành chính
Để bảo vệ quyền riêng tư của mỗi người trước những hành vi vi phạm, pháp luật đưa ra quy định về xử phạt vi phạm hành chính nếu xúc phạm tới quyền đó. Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;…”
Căn cứ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
“a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;”
Như vậy, dựa vào quy định trên thì người nào thực hiện các hành vi như kích động, châm chọc, lăng mạ, hoặc bôi nhọ danh dự, phẩm chất của người khác sẽ phải đối mặt với mức phạt tài chính, từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đồng thời, họ cũng phải sửa chữa thông tin sai sự thật hoặc loại bỏ sự nhầm lẫn liên quan đến hành vi vi phạm.
4.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Bên cạnh việc xử lý hành chính thì người có hành vi xúc phạm quyền riêng tư của người khác có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu như hội tụ đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm từ mặt khách quan, chủ quan cho tới chủ thể và khách thể.
Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác, theo đó:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, những cá nhân có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, về mức phạt tuỳ vào từng hành vi, mức độ và nhiều yếu tố khác. Ngoài ra nếu có đủ căn cứ thì người có hành vi vi phạm có thể bị quy vào tội vu khống, tội làm nhục người khác.
Nếu bạn đang gặp những vướng mắc trong việc bảo vệ quyền riêng tư của mình, hãy liên hệ ngay với Luật sư Tố tụng của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn và giúp bạn bảo vệ quyền riêng tư trước những hành vi xâm phạm một cách tốt nhất.