Tội lăng mạ sỉ nhục người khác đi tù bao nhiêu năm?
Mục lục
Tội lăng mạ sỉ nhục người khác có bị đi tù hay không là câu hỏi được rất nhiều người đặt ra. Hiện nay, pháp luật quy định như thế nào về hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác. Căn cứ vào mức độ của hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Hành vi này có cấu thành tội lăng mạ sỉ nhục người khác không còn phụ thuộc vào kết luận điều tra của cơ quan công an cũng như những tình tiết của sự việc. Cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về vấn đề này trong nội dung bài viết dưới đây nhé.
1. Quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm
Căn cứ vào khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
Theo quy định trên thì mọi người được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, điều đó được quy định tại Hiến pháp và trong các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan. Vì vậy bất kì hành vi nào xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác đều là vi phạm pháp luật.
2. Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác là gì?
Trong các văn bản hiện nay chưa có quy định cụ thể rõ ràng về thế nào là danh dự, nhân phẩm tuy nhiên căn cứ vào ý nghĩa của từ đó ta có thể hiểu:
- Danh dự của cá nhân được hiểu là tất cả các giá trị của người đó bao gồm cả giá trị đạo đức, giá trị tinh thần. Danh dự được quy định trong hiến pháp là một quyền nhân than, nó thể hiện uy tín, đạo đức của một người trong xã hội.
- Nhân phẩm được hiểu là phẩm chất và giá trị của một cá nhân. Phẩm chất bao gồm những đức tính, giá trị làm nên tính cách của cá nhân đó như dũng cảm, thật thà… Cũng giống như danh dự nhân phẩm được pháp luật bảo vệ.
3. Tội lăng mạ sỉ nhục người khác đi tù bao nhiêu năm?
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác căn cứ theo mức độ vi phạm mà cơ quan điều tra kết luận đủ cấu thành tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì sẽ bị xử phạt như sau:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên:
…
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì một người có hành vi sai trái sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình.
Trong trường hợp hành vi bôi nhọ danh dự nhân phẩm nghiêm trọng đủ để cấu thành tội lăng mạ sỉ nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017. Theo đó, người thực hiện hành vi trên có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
4. Hành vi lăng mạ sỉ nhục người khác có bị xử lý hành chính hay không?
- Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người nào xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác với mức độ nghiêm trọng sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
- Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ. bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
5. Bồi thường thiệt hại đối với hành vi lăng mạ sỉ nhục người khác
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm danh dự của người khác phải bồi thường thiệt hại cho người bị xâm phạm danh dự nhân phẩm người khác.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 548 Bộ luật Dân sự 2015 thì căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hai được quy định như sau:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Như vậy, đối với hành vi vi phạm như trên thì phải bồi thường các chi phí thiệt hại khi bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm. Ngoài ra, người vi phạm còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp về tổn thất tinh thần đã gây ra cho nạn nhân. Mức tiền sẽ do các bên thỏa thuận tối đa không quá 10 tháng lương cơ sở.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015. Bạn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai.