Lừa đảo qua mạng xử phạt như thế nào?
Mục lục
Tội lừa đảo qua mạng là hành vi phạm tội thông qua việc sử dụng mạng internet hoặc các phương tiện truyền thông điện tử khác nhằm lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, gian lận thông tin hoặc gây hại cho người khác. Đây là một dạng tội phạm đang ngày càng phổ biến trong thời đại công nghệ thông tin phát triển hiện nay. Lừa đảo qua mạng xử phạt như thế nào? Các bạn có thể tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1. Các hình thức lừa đảo qua mạng xã hội
Các hình thức lừa đảo trên mạng xã hội có thể được chia thành ba nhóm chính:
1. Nhóm 1: Lừa đảo bằng cách giả mạo thương hiệu
Trong nhóm này, người lừa đảo sẽ giả mạo thương hiệu của các tổ chức như ngân hàng, cơ quan nhà nước, công ty tài chính và chứng khoán và gửi tin nhắn lừa đảo cho nạn nhân. Họ cũng có thể giả mạo các trang web hoặc blog chính thống để tạo ra sự uy tín và lừa đảo người dân để thu thập thông tin cá nhân của họ.
2. Nhóm 2: Lừa đảo bằng cách chiếm đoạt tài khoản
Trong nhóm này, người lừa đảo sẽ chiếm đoạt quyền sử dụng tài khoản mạng xã hội của người dùng và gửi tin nhắn lừa đảo cho bạn bè và người thân của họ, với mục đích chiếm đoạt tài sản, thông tin cá nhân, bôi nhọ danh dự, tống tiền, và các hoạt động gian lận khác. Họ cũng có thể sử dụng các ứng dụng và quảng cáo tín dụng đen trên các trang web và gửi chúng qua tin nhắn SMS, mạng xã hội Facebook, Telegram, Zalo hoặc các kênh thư điện tử rác để lừa đảo nạn nhân.
3. Nhóm 3: Các hình thức lừa đảo khác
- Sử dụng số điện thoại giả danh cơ quan chức năng hoặc nhà mạng để gọi điện cho nạn nhân và yêu cầu chuyển khoản.
- Gọi điện thoại từ số điện thoại đầu số lạ để trừ tiền trong tài khoản của nạn nhân mà không được sự đồng ý của họ.
- Giả mạo trang web thương mại điện tử để lừa nạn nhân làm cộng tác viên thông qua các quảng cáo lừa đảo trên Facebook hoặc SMS spam.
- Lan truyền tin giả đánh vào tâm lý của nạn nhân để câu like hoặc view, sau đó lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua hình thức từ thiện hoặc đóng góp.
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua các quảng bá bán hàng giả trên Facebook, như bán hàng không có thực hoặc bán vé máy bay giả.
- Giả mạo trang cá nhân hoặc tài khoản người dùng trên các nền tảng mạng xã hội để tạo uy tín và lừa nạn nhân đầu tư hoặc sử dụng dịch vụ.
- Bẫy tình, lợi dụng tình cảm, lòng tin và sự thương hại để lừa đảo qua các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Zalo, Tinder hoặc Telegram.
- Lừa đảo thông qua cài đặt mã độc thông qua các đường dẫn độc hại hoặc phần mềm độc hại như tiện ích mở rộng cho trình duyệt hoặc phần mềm bẻ khóa.
- Lừa đảo thông qua các thông báo trúng thưởng, quà tặng hoặc khuyến mại để đánh cắp thông tin tài khoản và tài sản qua các trang web giả mạo.
- Lừa đảo thông qua việc nâng cấp SIM 4G hoặc 5G để chiếm đoạt số điện thoại của nạn nhân và thông tin tài khoản.
- Giả mạo email từ các tổ chức uy tín để lừa tiền nạn nhân.
- Lập các sàn đầu tư tiền ảo, đầu tư đa cấp, đầu tư nhị phân hoặc đầu tư Forex để lừa đảo và chiếm đoạt tài sản.
2. Xử phạt hành chính hành vi lừa đảo
Căn cứ theo theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
3. Xử phạt hình sự với hành vi lừa đảo
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Dịch vụ Luật sư tố tụng bào chữa cho tội lừa đảo qua mạng
Dịch vụ luật sư tố tụng bảo vệ pháp lý cho các vụ án liên quan đến tội lừa đảo qua mạng là một trong những lĩnh vực nổi bật của Phan Law Vietnam. Trong các vụ án liên quan đến tội lừa đảo qua mạng, chúng tôi sẽ cung cấp các dịch vụ bảo vệ pháp lý như sau:
- Điều tra và thu thập bằng chứng: Luật sư tố tụng sẽ điều tra và thu thập các bằng chứng liên quan đến vụ án.
- Đại diện cho Khách hàng: Luật sư tố tụng sẽ đại diện cho khách hàng của mình trong quá trình tố tụng và đưa ra các lý lẽ, lập luận bảo vệ quyền lợi của Khách hàng.
- Tham gia đàm phán và giải quyết tranh chấp: Luật sư tố tụng sẽ tham gia các cuộc đàm phán và giúp giải quyết tranh chấp giữa Khách hàng và các bên liên quan.
- Điều hành các hoạt động pháp lý: Luật sư tố tụng sẽ điều hành các hoạt động pháp lý như khởi kiện, tố tụng và các hoạt động khác liên quan đến vụ án.