Bạo hành trẻ em phạt bao nhiêu năm tù?
Mục lục
Bạo hành trẻ em là gì? Bạo hành trẻ em đã trở thành vấn nạn nhức nhối trong đời sống hiện nay bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy bạo hành trẻ em bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Bao nhiêu năm tù áp dụng cho người có hành vi bạo hành trẻ em? Cùng lắng nghe những giải đáp về các vấn đề trên thông qua nội dung bài viết dưới đây.
1. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp năm 2013;
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Luật Bảo vệ trẻ em năm 2016;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành có liên quan.
2. Pháp luật quy định bạo hành trẻ em như thế nào?
Theo quy định của Luật Trẻ em năm 2016 thì trẻ em được hiểu là người dưới 16 tuổi.
Tại khoản 1 Điều 37 Hiến pháp năm 2013 quy định rằng: “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em”.
Theo WHO thì bạo hành trẻ em đề cập đến mọi hành vi không đúng đắn đối với trẻ em, bao gồm cả việc gây thương tích về thể chất lẫn gây tổn thương tinh thần, chẳng hạn như việc áp đặt bạo lực. Tình trạng này đe dọa đến sức khỏe, phẩm đức và quá trình phát triển của các em, có thể ẩn chứa những hậu quả tiềm tàng hoặc thậm chí rõ ràng.
Mặt khác khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em năm 2016 giải thích các hành vi bạo hành, bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 6 Luật này cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em trong đó có: Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.
Từ những phân tích trên có thể rút ra kết luận về bạo hành trẻ em như sau: Bạo hành trẻ em là các hành vi gây tổn hại đối với trẻ em bao gồm cả thể chất lẫn tinh thần. Ví dụ như đánh, trói hoặc những hành động khác gây tổn thương tới cơ thể; dùng những lời lẽ nặng nề, thô thiển chửi bới trẻ em….
3. Bạo hành trẻ em phạt bao nhiêu năm tù?
Khi xem xét tính chất và mức độ của hành vi bạo hành, người thực hiện hành vi này sẽ đối mặt với khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự dựa theo quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể đó là tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình như sau:
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Do đó, trong trường hợp người thực hiện thường xuyên thực hiện hành vi bạo hành trẻ em trong gia đình, họ có thể đối diện với trách nhiệm pháp lý về tội “Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người đã có công nuôi dưỡng mình”. Theo quy định, người phạm tội có thể bị truy tố và phạt tù từ 02 đến 05 năm.
4. Xử phạt vi phạm hành chính với hành vi bạo hành trẻ em bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 52, 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người có hành vi bạo hành trẻ em nhưng chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt như sau:
Điều 52. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 53. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cách xử lý khi có người bạo hành trẻ em
Dựa trên hướng dẫn, việc xử lý tình huống bạo hành trẻ em đòi hỏi phải xem xét việc xác định xem hành vi của người gây hại có phù hợp với các tiêu chí của các tội danh đã nêu trên không. Nếu có đủ căn cứ để xác định rằng tội phạm đã được cấu thành, gia đình có trẻ em bị bạo hành có thể lựa chọn gửi đơn tố cáo đến cơ quan Công an để tiến hành điều tra và làm rõ hành vi.
Nếu không có đủ dấu hiệu để cấu thành tội phạm, gia đình vẫn có khả năng gửi đơn đến Chủ tịch ủy ban nhân dân tại địa phương cư trú để báo cáo về tình hình bạo hành hoặc yêu cầu sự hỗ trợ từ các tổ chức xã hội địa phương để can thiệp và giúp đỡ trong tình huống này.
Bạn cũng có thể liên hệ với các Luật sư của chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ và đưa ra phương án xử lý phù hợp nhất, bảo vệ tốt nhất cho những trẻ em bị bạo hành.