Cố ý gây thương tích có tính tiền sự không?
Theo Bộ luật Hình sự và các văn bản hướng dẫn, việc xác định cố ý gây thương tích có tính tiền sự không không chỉ đơn giản dựa vào hành vi, mà còn liên quan đến hình thức xử lý, tình tiết vụ việc và thời điểm tái phạm. Nắm rõ quy định này sẽ giúp mỗi cá nhân chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi và phòng ngừa rủi ro pháp lý.
1. Tiền sự là gì? Khi nào bị tính là tiền sự?
Tiền sự là tình trạng một người đã bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị kỷ luật do vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa được xóa bỏ các hình thức xử lý này. Nói cách khác, tiền sự phát sinh từ việc người đó bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc kỷ luật mà chưa hết thời hạn hoặc chưa thực hiện xong các yêu cầu của quyết định xử lý.
- Bị xử phạt vi phạm hành chính: Khi một người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (ví dụ: phạt tiền, tịch thu tang vật, buộc thực hiện một số hành vi nhất định…).
- Bị kỷ luật: Khi một người là cán bộ, công chức, viên chức hoặc thuộc một tổ chức nào đó và bị kỷ luật do vi phạm các quy định của tổ chức, cơ quan đó.
- Chưa được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính: Tiền sự chỉ được coi là chấm dứt khi người vi phạm đã thực hiện xong các yêu cầu của quyết định xử lý và đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý theo quy định pháp luật hoặc đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính.


Ví dụ: Một người bị khiển trách vì vi phạm kỷ luật trong cơ quan. Nếu người đó đã chấp hành xong hình thức kỷ luật và không tái phạm trong thời hạn nhất định, thì tiền sự sẽ được xóa.
Xem thêm: Luật sư bào chữa cho người có tiền án tiền sự không?
2. Cố ý gây thương tích có tính tiền sự không?
Hành vi cố ý gây thương tích có thể bị xử lý hình sự hoặc phạt hành chính, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Cụ thể, căn cứ theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017, 2025 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.


– Nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc có các tình tiết tăng nặng khác, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
- Nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên, người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 134 Bộ luật Hình sự.
- Mức phạt có thể là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm, thậm chí tù chung thân tùy thuộc vào mức độ và hậu quả của hành vi.
- Các tình tiết tăng nặng có thể là gây thương tích cho nhiều người, gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, gây hậu quả nghiêm trọng (ví dụ: làm chết người).
– Nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% và không có tình tiết tăng nặng, người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Theo đó, người có hành vi cố ý gây thương tích có thể bị tính là có tiền sự (xử phạt hành chính) hoặc là có tiền án (khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự), tùy thuộc vào mức độ, hậu quả và các tình tiết liên quan khi người đó thực hiện hành vi phạm tội.
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Với kinh nghiệm xử lý hàng trăm vụ án từ dân sự, hình sự, kinh doanh thương mại đến hôn nhân gia đình, Văn phòng luật sư tố tụng của chúng tôi đã khẳng định uy tín và vị thế trong lĩnh vực pháp lý. Chúng tôi hiểu rằng mỗi vụ việc không chỉ đơn thuần là tranh chấp pháp luật, mà còn là quyền lợi, danh dự và tương lai của Khách hàng. Vì vậy, mỗi hồ sơ được tiếp nhận đều được nghiên cứu kỹ lưỡng, xây dựng chiến lược tố tụng chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi tối đa cho thân chủ trước mọi phiên tòa.
Điểm khác biệt của chúng tôi nằm ở khả năng phân tích vụ việc toàn diện, đánh giá chứng cứ, nhận diện điểm mạnh, điểm yếu và từ đó đề ra phương án bảo vệ phù hợp. Đội ngũ luật sư không chỉ am hiểu luật mà còn nhạy bén trong việc dự đoán diễn biến tố tụng, giúp Khách hàng chủ động ở mọi giai đoạn: từ thu thập chứng cứ, thương lượng, hòa giải cho đến tranh tụng trực tiếp tại tòa.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tố tụng trọn gói bao gồm: tư vấn pháp luật, soạn thảo đơn từ, thu thập và hợp pháp hóa chứng cứ, đại diện làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng, tham gia bào chữa hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp tại Tòa án. Mục tiêu của chúng tôi không chỉ là thắng kiện, mà còn là giải quyết vấn đề một cách triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho Khách hàng.