Tội giết người được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục
Bất cứ ai trong xã hội cũng có quyền được tôn trọng, bảo vệ sức khỏe và tính mạng. Tất cả các tuyên ngôn về quyền con người luôn đề cao quyền được sống và đòi hỏi các chủ thế khác phải tôn trọng quyền đó. Vậy nên nếu co bất kỳ ai xâm phạm đến quyền này một cách bất hợp pháp thì đều bị xử lý rất nghiêm khắc. Pháp luật thế giới nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng cũng thể hiện rõ tinh thần đó khi cơ sở để xử lý người phạm tội giết người là cực kỳ nghiêm minh.
Quy định của pháp luật về tội giết người
Giết người được hiểu là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách bất hợp pháp. Đây là hành vi mạng tính nguy hiểm cực kỳ nghiêm trọng khi xâm phạm trực tiếp đến quyền sống và tính mạng của con người. Điều 123, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định về tội danh này nhằm có căn cứ xử lý các hành vi vi phạm này một cách nghiêm khắc nhất. Theo đó:
– Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Giết 02 người trở lên;
+ Giết người dưới 16 tuổi;
+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;
+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Có tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Vì động cơ đê hèn.
– Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Phân tích quy định pháp luật về tội giết người
>> Xem thêm bài viết: Hành vi phạm tội được hiểu như thế nào?
Xét dưới góc độ của cấu thành tội phạm thì tội giết người phải thỏa mã các yếu tố sau:
Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi là yếu tố quan trọng nhất khi kết luận một người có phạm tội hay không. Đối với tội danh này thì người phạm tội thuộc về lỗi cố ý và có thể lỗi cố ý trực tiếp hay lỗi cố ý gián tiếp.
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội thấy trước hậu quả có thể xảy ra, nhưng vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra
+ Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả có thể xảy ra, nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan của tội phạm
Về hành vi khách quan thì có thể phân loại người phạm tội trong trường hợp này vào một trong hai nhóm sau:
– Hành động: Người phạm tội có thể có các hành động tác động trực tiếp hay sử dụng vũ khí hoặc các chất độc tác động lên người khác
– Không hành động: Đó là khi chủ thể có nghĩa vụ phải hành động nhưng lại không hành động và là nguyên nhân dẫn đến cái chết của nạn nhân.
Chủ thể phạm tội
Để cấu thành tội giết người thì còn phải xem xét đến yếu tố về chủ thể người phạm tội. Yếu tố chủ thể được thỏa mã khi người phạm tội có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội giết người là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người. Con người ỏ đây được xác định là một thực thế được sinh ra và đang còn sống.