Phạm tội giết người bao nhiêu năm tù theo pháp luật?
Mục lục
Từ thực tiễn xét xử, có thể định nghĩa, giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Hành vi khách quan của tội danh này được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Người thực hiện hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Mức định khung hình phạt tội giết người tùy thuộc vào hậu quả pháp lý gây ra. Vậy phạm tội giết người bao nhiêu năm tù?
Các yếu tố cấu thành tội giết người?
Giết người là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Đối tượng tác động của hành vi này phải là người còn sống. Đồng thời, chủ thể của tội danh này phải là những người có đủ năng lực hình sự và đạt đến độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật. Sau đây là những yếu tố cấu thành nên tội giết người:
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị xâm phạm. Đối với tội giết người, khách thể chính là quyền được bảo hộ về sức khỏe, tính mạng của con người. Đây cũng là tinh thần chung của Bộ luật hình sự dựa trên Điều 20 Hiến pháp 2013.
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội giết người là hành vi tước đoạt tính mạng của người khác nhằm chấm dứt sự sống của họ. Hành vi này được thực hiện dưới dạng hành động như đâm, chém, bắn,…
Ngoài ra, hành vi này còn được thực hiện dưới dạng không hành động. Đó là những trường hợp chủ thể có nghĩa vụ phải hành động, phải làm những việc nhất định để đảm bảo tính mạng cho người khác nhưng họ lại không thực hiện, ví dụ như không cứu người bị nạn.
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội giết người được thể hiện qua yếu tố lỗi của chủ thể và được xác định là lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Trong đó, lỗi cố ý trực tiếp là khi người phạm tội đã thấy trước được hậu quả xảy ra nhưng mong muốn đạt được hậu quả đó nên đã thực hiện hành vi phạm tội. Còn trường hợp lỗi cố ý gián tiếp, người phạm tội nhận thức rõ được hành vi của mình có khả năng gây nguy hiểm, thấy trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả.
Mối quan hệ nhân quả
Hậu quả của tội phạm chỉ được xác định là gây ra cái chết cho người khác. Do đó, họ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự khi phạm tội hoàn thành và bản thân người thực hiện là nguyên nhân gây ra hậu quả đó.
Giết người bao nhiêu năm tù?
Để giải đáp câu hỏi “Giết người bao nhiêu năm tù” sẽ căn cứ quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó, hình phạt tội giết người sẽ được xác định như sau:
“Điều 123. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm”.
Như vậy, khung hình phạt tội giết người cụ thể sẽ căn cứ vào tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, tình tiết định khung để xác định. Bên cạnh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội sẽ phải bồi thường thiệt hại gây ra được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, tại khoản 1 Điều 584, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường đối với hành vi xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyền lợi hợp pháp,… và cụ thể được quy định tại Điều 591 của Luật này.