Cố ý gây thương tích có hung khí đi tù bao nhiêu năm?
Hành vi cố ý gây thương tích bằng hung khí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 134 Bộ luật Hình sự, với mức phạt có thể từ cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến chung thân, tùy thuộc vào mức độ thương tích và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ.
1. Cố ý gây thương tích có hung khí nhưng dưới 11% có phải đi tù không?
Căn cứ theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
…
Theo đó, dùng hung khí nguy hiểm gây thương tích dưới 11% thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Người dùng hung khí nguy hiểm gây thương tích dưới 11% có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.


Xem thêm: Cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người xử phạt như thế nào?
2. Làm sao để xác định được tỷ lệ tổn thương cơ thể do bị hung khí gây ra?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần như sau:
1. Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau:
Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn; trong đó:
a) T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các TTCT được quy định tại Thông tư này).
b) T2: là tỷ lệ % của TTCT thứ hai:
T2 = (100 – T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100;
c) T3: là tỷ lệ % của TTCT thứ ba:
T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100;
d) Tn: là tỷ lệ % của TTCT thứ n:
Tn – {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.
đ) Tổng tỷ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.
2. Ví dụ:
a) Một đối tượng có nhiều tổn thương:
Ông Nguyễn Văn A được xác định có 03 tổn thương:
– Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, khung tỷ lệ % TTCT từ 61 – 65%;
– Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41 %;
– Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT từ 21 – 25%.
Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A được tính như sau:
– T1 = 63% (tỷ lệ % TTCT quy định tại Thông tư này từ 61-65%, giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT là 61%, 62%, 63%, 64% hoặc 65%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ TTCT là 63%).
– T2 = (100 -63) x 41/100% = 15,17%.
– T3: Nghe kém trung bình hai tai mức độ 1, tỷ lệ % TTCT được quy định trong Thông tư này từ 21% – 25%. Giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khoảng từ 21% đến 25%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ % TTCT là 22%, thì tỷ lệ % TTCT của ông A được tính là:
T3 = (100 – 63 – 15,17) x 22/100 % = 4,80%
Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là : 63% + 15,17 % + 4,80% = 82,97 %, làm tròn số là 83%.
Kết luận: Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là 83%.
…
Như vậy, việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau:
Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn; trong đó:
– T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các TTCT được quy định tại Thông tư này).
– T2: là tỷ lệ % của TTCT thứ hai:
T2 = (100 – T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100;
– T3: là tỷ lệ % của TTCT thứ ba:
T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100;
– Tn: là tỷ lệ % của TTCT thứ n:
Tn – {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.
– Tổng tỷ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.


Xem thêm: Cố ý gây thương tích bị hại rút đơn có phải đi tù không?
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Không ít người rơi vào thế bị động chỉ vì thiếu một lời tư vấn đúng lúc. Văn phòng luật sư tố tụng ra đời để lấp đầy khoảng trống ấy bằng dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện, chuẩn xác và thực tiễn. Với khả năng nắm bắt luật nhanh nhạy, tư duy phản biện sắc bén và phong cách làm việc chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết mang đến cho Khách hàng không chỉ lời khuyên, mà là sự yên tâm dài hạn trong từng quyết định.
Trong bối cảnh các quy định pháp luật ngày càng phức tạp, việc tự mình tra cứu, giải quyết có thể khiến bạn mất thời gian và đối mặt với sai sót không đáng có. Với đội ngũ luật sư tố tụng dày dạn thực chiến, dịch vụ tư vấn pháp lý tại văn phòng chúng tôi là lựa chọn sáng suốt cho mọi vấn đề bạn đang gặp phải. Từ việc thẩm định hợp đồng, giải quyết tranh chấp đến soạn thảo văn bản, kiến nghị – chúng tôi luôn giữ vững sự khách quan, linh hoạt và tận tâm.
Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn cụ thể và chuyên nghiệp!