Ăn trộm camera đi tù bao nhiêu năm?
Mục lục
Ăn trộm camera là hành vi diễn ra khá phổ biến trong đời sống hiện nay. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Thế nhưng dù là do nguyên nhân gì thì người có hành vi phạm cũng phải gánh chịu hậu quả pháp lý, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và nặng hơn là chịu trách nhiệm hình sự. Vậy ăn trộm camera đi tù bao nhiêu năm? Cùng chúng tôi giải đáp các vấn đề có liên quan trong nội dung bài viết dưới đây nhé.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan khác.
2. Thế nào được coi là ăn trộm camera?
Thuật ngữ “ăn trộm camera” thường được sử dụng để miêu tả hành động gỡ bỏ hoặc lấy cắp một thiết bị camera hoặc hệ thống camera an ninh mà không được phép. Đó có thể bao gồm việc gỡ bỏ camera an ninh từ vị trí ban đầu để che giấu hoặc hủy thiết bị hoặc lấy cắp nó để sử dụng mục đích xấu. Hay nói đơn giản ăn trộm camera chính là hành vi lén lút chiếm đoạt camera (tài sản) mà đang có người quản lý.
3. Ăn trộm camera có phải đi tù không?
Nếu như hành vi ăn trộm camera có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
3.1. Về phần chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm được yêu cầu phải có năng lực để chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm.
3.2. Về khách thể của tội phạm
Tương tự như các tội phạm xâm phạm sở hữu khác, khách thể của tội trộm cắp tài sản liên quan đến quyền sở hữu. Tội trộm cắp tài sản là camera chỉ liên quan đến việc vi phạm quyền sở hữu và không liên quan đến quan hệ cá nhân. Điều này phân biệt với các tội phạm như tội cướp tài sản hoặc bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, trong đó tình huống quyền cá nhân của người bị hại cũng bị ảnh hưởng.
3.3. Về mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan liên quan đến việc lén lút chiếm đoạt tài sản, tức là người phạm tội che giấu hành vi trước chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
Hậu quả cần xảy ra để bị kết án phụ thuộc vào giá trị của tài sản bị chiếm đoạt. Thường thì giá trị tài sản phải từ 2 triệu trở lên, trừ khi hành vi trộm cắp gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc người phạm tội đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về tội chiếm đoạt tài sản và chưa được xoá án tích.
3.4. Về mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi trong tội trộm cắp tài sản là lỗi cố ý. Người phạm tội có mục đích cố ý là muốn chiếm đoạt tài sản.
4. Ăn trộm camera đi tù bao nhiêu năm?
Tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội trộm cắp tài sản như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy mức phạt đối với tội trộm cắp camera cao nhất có thể lến đến 20 năm tù giam. Mức phạt cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào hành vi và mức độ vi phạm.
4. Ăn trộm camera bị phạt hành chính không?
Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản.
5. Dịch vụ pháp lý hỗ trợ trong trường hợp ăn trộm camera
Nếu bạn đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến hành vi ăn trộm camera và muốn minh oan hoặc giảm mức phạt xuống thấp nhất, hãy liên hệ ngay với Luật sư Tố tụng của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời. Tại đây chúng tôi hội tụ các Luật sư có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm tố tụng cả trong nước lẫn quốc tế. Bằng sự tận tâm, nhiệt huyết của một người bảo vệ công lý, chúng tôi sẽ giúp bạn xử lý vấn đề một cách có lợi nhất.