Tội giết người tù bao nhiêu năm?
Mục lục
Tội giết người là hành vi xâm phạm tính mạng con người trái pháp luật. Đối với nhóm tội phạm này nhà nước cần phải có những quy định trừng trị thích đáng để răn đe tội phạm. Vậy tội giết người tù bao nhiều năm? Cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết hôm nay.
1. Tội phạm giết người
Hành vi cố ý tước đoạt mạng sống của người khác một cách trái pháp luật được xem là tội giết người. Việc tước đoạt mạng sống của người khác là hành vi làm chấm dứt sự sống của người khác.
Hành vi xâm phạm tính mạng con người được quy định tại Điều 123 Bộ Luật Hình sự.
Các yếu tố cấu thành tội giết người:
- Mặt khách quan của tội giết người là hành vi tước đoạt tính mạng của người khác nhằm chấm dứt sự sống của họ. Hành vi này được thực hiện dưới dạng hành động như đâm, chém, bắn,…
- Ngoài ra, hành vi này còn được thực hiện dưới dạng không hành động. Đó là những trường hợp chủ thể có nghĩa vụ phải hành động, phải làm những việc nhất định để đảm bảo tính mạng cho người khác nhưng họ lại không thực hiện, ví dụ như không cứu người bị nạn.
- Mặt chủ quan của tội giết người được thể hiện qua yếu tố lỗi của chủ thể và được xác định là lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Trong đó, lỗi cố ý trực tiếp là khi người phạm tội đã thấy trước được hậu quả xảy ra nhưng mong muốn đạt được hậu quả đó nên đã thực hiện hành vi phạm tội.
- Còn trường hợp lỗi cố ý gián tiếp, người phạm tội nhận thức rõ được hành vi của mình có khả năng gây nguy hiểm, thấy trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả.
- Hậu quả của tội phạm chỉ được xác định là gây ra cái chết cho người khác. Do đó, họ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự khi phạm tội hoàn thành và bản thân người thực hiện là nguyên nhân gây ra hậu quả đó.
- Chủ thể có thể là bất kỳ ai, nhưng phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và phải là người đủ 14 tuổi trở lên, vì tội giết người là tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
2. Tội giết người tù bao nhiêu năm?
– Khung 1: Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hay tử hình nếu thuộc các trường hợp sau:
- Giết 02 người trở lên;
- Giết người dưới 16 tuổi;
- Giết phụ nữ mà biết là có thai;
- Giết người đang thi hành công vụ hay vì lý do công vụ của chính nạn nhân;
- Giết người thân như ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy cô giáo của mình;
- Giết người mà liền trước đó hoặc sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác;
- Giết người nhằm thực hiện hoặc che giấu một tội phạm khác;
- Giết người với mục đích lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
- Thực hiện hành vi phạm tội một cách man rợ, có tính chất côn đồ, có tổ chức;
- Thực hiện hành vi phạm tội bằng cách lợi dụng nghề nghiệp hay bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
- Thuê giết người hoặc thực hiện giết người thuê;
- Tái phạm nguy hiểm, vì động cơ đê hèn.
– Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Trường hợp này là tội phạm giết người không có những tình tiết định khung tăng nặng như trên.
– Khung 3: Mức phạt tù từ 01 đến 05 năm cho những người chuẩn bị phạm tội
– Tội giết người còn áp dụng các hình phạt bổ sung như: Bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm – 05 năm; Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm – 05 năm.
Những trường hợp giết người không bị tử hình như:
- Giết con mới đẻ;
- Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh;
- Giết người do vượt quá giới hạn của phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
3. Bồi thường khi giết người
Theo quy định của pháp luật Dân sự thì người có hành vi xâm phạm tính mạng sức khoẻ của người khác thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các bên có thể thoả thuận với nhau về mức bồi thường và hình thức bồi thường, phương thức bồi thường.
Mức bồi thường thiệt hại trong các vụ án giết người được quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
– Thiệt hại về sức khỏe: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại…;
– Chi phí hợp lý việc mai táng;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, hoặc người mà người bị thiệt hại trực tiếp nuôi dưỡng hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng người bị hại.