Luật Sư Tố Tụng

Đội ngũ Luật sư Tố tụng giàu kinh nghiệm đảm bảo đáp ứng mọi nguyện vọng của khách hàng, giúp khách hàng giải quyết tất cả các vấn đề pháp lý.

luatsutotung.com

8:00 - 17:30

Thứ 2 - Thứ 6

+84 794 80 8888

Gọi Cho Chúng Tôi Để Được Tư Vấn
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Luật sư
  • Dịch vụ tố tụng
    • Tố tụng Hình sự
    • Tố tụng Dân sự
    • Tố tụng Hành chính
    • Tố tụng Kinh doanh
    • Tố tụng Trọng tài
    • Giải quyết tranh chấp
  • Giải thích pháp luật
    • Văn bản pháp luật
    • Cảnh báo lừa đảo
    • Hỏi đáp luật sư
    • Khác
  • Liên hệ
Giải thích pháp luật
Trang chủ / Giải thích pháp luật / Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong pháp luật dân sự

Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong pháp luật dân sự

Giải thích pháp luật Thiên Kim 14/10/2021
Tăng giảm cỡ chữ: A- A+
Theo dõi Luật Sư Tố Tụng trên Google News

Mục lục

  • Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
  • Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
    • Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra
    • Thứ hai, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật
    • Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại
    • Thứ tư, người gây thiệt hại phải có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một trong các chế định quan trọng trong pháp luật dân sự. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là phải có thiệt hại xảy ra; có hành vi trái pháp luật cũng như mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại; có lỗi cố ý hoặc vô ý của người gây ra thiệt hại.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm dân sự phát sinh bên ngoài, không phụ thuộc hợp đồng mà chỉ cần tồn tại một hành vi vi phạm pháp luật dân sự, cố ý hay vô ý gây thiệt hại cho người khác và hành vi này cũng không liên quan đến bất cứ một hợp đồng nào có thể có giữa người gây thiệt hại và người bị thiệt hại.

Thiệt hại để bồi thường không chỉ là nền tảng cơ bản mà còn là điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

+ Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

+ Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

+ Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh sự kiện bất khả kháng hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

Căn cứ theo quy định này và hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:

Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra

Thiệt hại là một yếu tố cấu thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có sự thiệt hại về tài sản hoặc sự thiệt hại về tinh thần.

Thiệt hại là căn cứ quan trọng để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Thiệt hại là căn cứ quan trọng để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

+ Thiệt hại về vật chất bao gồm: thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm; thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

+ Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của cá nhân được hiểu là do sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại hoặc do tính mạng bị xâm phạm mà người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, bị giảm sút hoặc mấy uy tín, bị bạn bè xa lánh do bị hiểu nhầm.. và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.

Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của pháp nhân và các chủ thể khác không phải là pháp nhân (gọi chung là tổ chức) được hiểu là do danh dự, uy tín bị xâm phạm, tổ chức đó bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm, lòng tin… vì bị hiểu nhầm và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà tổ chức phải chịu.

Thứ hai, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật

Hành vi trái pháp luật trong trách nhiệm dân sự là những xử sự cụ thể của chủ thể được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, bao gồm: Làm những việc mà pháp luật cấm, không làm những việc mà pháp luật buộc phải làm, thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định.

Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại

Thiệt hại xảy ra chính là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân của thiệt hại nếu giữa hành vi đó và thiệt hại có mối quan hệ nguyên nhân và hậu quả chứ không phải do sự ngẫu nhiên.

Thứ tư, người gây thiệt hại phải có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý

+ Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.

+ Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

Bộ luật dân sự năm 2015 đã không quy định yếu tố lỗi là yếu tố bắt buộc để làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Đây là điểm mới so với bộ luật dân sự 2005, theo quy định cũ thì người gây thiệt hại phải có lỗi cố ý hoặc vô ý thì mới phải chịu trách nhiệm bồi thường. Do đó bộ luật dân sự 2015 đã mở rộng hơn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ngay cả khi không có lỗi. Ví dụ: bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (Điều 601 Bộ luật dân sự 2015)

Tuy nhiên, trong trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hay hoàn toàn là do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.

Trong trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (trừ trường hợp hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng). Ví dụ bồi thường thiệt hại do súc vật, gia súc gây ra.

    Đặt lịch hẹn

    tư vấn trực tiếp cùng Luật sư với hơn 12 năm kinh nghiệm

    1000 ký tự còn lại.


    Cùng chủ đề:
    Giải đáp: Xử lý tội đe dọa giết người như thế nào?
    Giải đáp: Xử lý tội đe dọa giết người như thế nào?

    Đe doạ giết người là hành vi mà người phạm tội sử dụng những hành vi, lời nói hoặc hành động để thể hiện cho đối phương biết được tương lai người đó sẽ thực hiện hành vi giết người.

    Đánh bài bạc vào dịp Tết Nguyên đán 2024 có bị phạt nặng không?
    Đánh bài bạc vào dịp Tết Nguyên đán 2024 có bị phạt nặng không?

    Vào những dịp lễ, Tết Nguyên đán 2024 có thể xuất hiện những ván cờ, bạc nhằm giải trí hoặc tăng thêm thu nhập. Vào trường hợp bị bắt, hành vi bài bạc này có bị phạt nặng không?

    Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 
    Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 

    Hiện nay, việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Vậy pháp luật về sở hữu trí tuệ dựa vào đâu để xem xét các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên?

    Nhận hối lộ là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố hình sự? 
    Nhận hối lộ là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố hình sự? 

    Hiện nay, thực trạng nhận hối lộ để đảm bảo thực hiện một lợi ích nào đó cho bên đưa hối lộ luôn là vấn nạn nhức nhối, cần lên án hiện nay. Vậy nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố hình sự?

    Hành vi nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình theo quy định? 
    Hành vi nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình theo quy định? 

    Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình là thắc mắc thường được đặt ra với những trường hợp hành vi nhận hối lộ. Vậy khi nào hành vi nhận hối lộ này sẽ phải chịu án tử hình cao nhất?

    Tổng hợp những hành vi xâm phạm quyền tác giả phổ biến nhất
    Tổng hợp những hành vi xâm phạm quyền tác giả phổ biến nhất

    Hiện nay, hành vi xâm phạm quyền tác giả thường diễn ra rất nhiều trong cuộc sống. Vậy đây là những hành vi xâm phạm quyền tác giả phổ biến nhất hiện nay?

    Xem thêm
    Từ khóa:
    Bồi thường thiệt hại Dân sự hợp đồng
    Hỏi đáp luật sư

    Xâm hại sức khoẻ thành viên trong gia đình có bị đi tù không?
    Xâm hại sức khoẻ thành viên trong gia đình có bị đi tù không?
    Giá thuê Luật sư khởi kiện đòi nợ
    Giá thuê Luật sư khởi kiện đòi nợ
    Khi nào nên thuê luật sư bào chữa, bảo vệ trong vụ án Hình sự?
    Khi nào nên thuê luật sư bào chữa, bảo vệ trong vụ án Hình sự?
    Chồng ngoại tình có con riêng có bị xử lý không?
    Chồng ngoại tình có con riêng có bị xử lý không?
    Chồng bạo hành vợ có đi tù không?
    Chồng bạo hành vợ có đi tù không?
    Cảnh báo lừa đảo

    Chiêu trò lừa đảo qua điện thoại bị xử phạt thế nào?
    Chiêu trò lừa đảo qua điện thoại bị xử phạt thế nào?
    Lừa đảo chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng có bị xử phạt?
    Lừa đảo chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng có bị xử phạt?
    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có bị tù chung thân?
    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có bị tù chung thân?
    Lừa đảo trúng thưởng qua mạng bị xử phạt như thế nào?
    Lừa đảo trúng thưởng qua mạng bị xử phạt như thế nào?
    Lừa đảo qua mạng xử phạt như thế nào?
    Lừa đảo qua mạng xử phạt như thế nào?
    Ls. Võ Trung Tín

    Về chúng tôi

    Cung cấp dịch vụ Luật sư đại diện tham gia vào các vụ án do Tòa án thụ lý và giải quyết. Đến với chúng tôi, Quý Khách sẽ nhận được các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và chất lượng nhất.

    DMCA.com Protection Status

    Dịch vụ

    • Tố tụng Hình sự
    • Tố tụng Dân sự
    • Tố tụng Hành chính
    • Tố tụng Kinh doanh
    • Tố tụng Trọng tài
    • Giải quyết tranh chấp

    Trang hữu ích

    • Giới thiệu
    • Dịch vụ
    • Luật sư
    • Giải thích pháp luật
    • Chính sách bảo mật
    • Liên hệ

    Liên hệ

    38 Phan Khiêm Ích, P.Tân Phong, Q.7, TP.HCM.

    91 Nguyễn Khuyến, P.Văn Miếu, Q.Đống Đa, HN.

    Tranh tụng - Tố tụng: 0794.80.8888

    Hôn nhân - Gia đình: 1900.599.995

    [email protected]

    © Luật Sư Tố Tụng, All Right Reserved.
    Hotline0794.80.8888
    Đăt lịch hẹnĐặt lịch hẹn