Vượt đèn đỏ không bằng lái phạt bao nhiêu?
Mục lục
Hiện nay, lỗi vượt đèn đỏ là lỗi rất phổ biến vì vậy có thể nhiều người sẽ nắm rõ về mức phạt này. Tuy nhiên vượt đèn đỏ không bằng lái phạt bao nhiêu thì vẫn là một ẩn số. Bởi vì khi bạn phạm lỗi vượt đèn đỏ, cảnh sát giao thông có quyền kiểm tra các loại giấy tờ khác của người điều khiển phương tiện giao thông. Và việc bạn không có bằng lái thì vẫn chịu phạt theo quy định của pháp luật.
1. Vượt đèn đỏ không bằng lái phạt bao nhiêu?
Ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô khi vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 tháng đến 3 tháng.
Trường hợp gây tai nạn giao thông sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm a Khoản 5, Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Xe máy vượt đèn đỏ, xe mô tô vi phạm quy định về dừng đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Các bài viết liên quan. Bên cạnh đó, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng (Điểm e, khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Trường hợp gây tai nạn giao thông sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm a Khoản 5, Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Máy kéo, xe máy chuyên dùng khi vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời tạm tước một số giấy tờ sau: Quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo). Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng). Thời gian tạm tước các loại giấy tờ trên từ 1 tháng đến 3 tháng. Trường hợp gây tai nạn sẽ bị tước từ 2 đến 4 tháng (Điểm đ Khoản 5; Điểm a, b Khoản 10 Điều 7).
Nếu vượt đèn đỏ, xe đạp, xe đạp máy và cả xe đạp điện sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 8).
Người đi bộ vượt đèn đỏ cũng sẽ bị phạt hành chính như khi điều khiển các phương tiện khác, vì hành vi này cũng gây ra nhiều mối nguy hiểm khi giao thông. Cụ thể, mức phạt cho người đi bộ vượt đèn đỏ là từ 60.000 – 100.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 9).
Pháp luật còn quy định vượt đèn vàng cũng coi như là vi phạm trong một số trường hợp.
Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ giải thích tín hiệu đèn giao màu vàng là báo hiệu phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp.
Nếu người điều khiển xe chưa đi quá vạch dừng xe khi đèn vàng bật sáng nhưng vẫn cố tình đi tiếp sẽ phạm lỗi vượt đèn vàng và bị xử phạt; trừ trường hợp xe vẫn chưa đi quá vạch dừng xe nhưng nếu dừng lại sẽ gây nguy hiểm cho mình hoặc cho phương tiện khác.
Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ và chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác.
Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi không có bằng lái xe bị phạt như sau:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)……..
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).”
Nếu người điều khiển phương tiện giao thông bị bắt có cả hai tội vượt đèn đỏ và không có bằng lái thì sẽ cộng tổng mức phạt ở hai khung hình phạt lại với nhau. Không có quy định nào về giới hạn số tiền cộng được từ tổng các khung hình phạt theo quy định của Luật hành chính.
Không chỉ lỗi không có bằng lái, đối với bất kỳ lỗi nào bị phát hiện cùng với lỗi vượt đèn đỏ như chạy quá tốc độ, xe không có bảo hiểm dân sự, xe không có xi nhan,…. thì mức phạt đều sẽ được tổng các khung hình phạt lại với nhau.
2. Một số lỗi khác về việc không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông
Theo khoản 3 Điều 10 cũng trong văn bản trên thì quy định khi thấy tín hiệu đèn vàng (trừ tín hiệu nhấp nháy) người điều khiển phương tiện phải dừng lại trước vạch dừng (trừ trường hợp đã đi quá vạch) nếu không sẽ bị phạt.
Đèn vàng báo hiệu sự thay đổi tín hiệu từ xanh sang đỏ, yêu cầu người lái đi chậm và sẵn sàng dừng lại khi đèn chuyển sang đỏ. Vì vậy, người điều khiển nên giảm tốc độ, chú ý và nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Theo khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2018 quy định, tín hiệu đèn giao thông màu xanh là cho phép đi, màu đỏ là cấm đi, màu vàng là dừng lại trước vạch dừng. Trường hợp có biển phụ cho phép rẽ phải thì người điều khiển được rẽ phải.
Không phải bất cứ khi nào cũng được rẽ phải khi có đèn đỏ. Người điều khiển phương tiện giao thông khi gặp đèn đỏ chỉ được phép rẽ phải khi có biển báo cho phép rẽ phải, tín hiệu của người điều khiển giao thông hoặc vạch kẻ đường. Khi không có biển báo mà rẽ phải sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.
- Đối với ôtô hoặc các phương tiện tương tự ô tô: áp dụng căn cứ xử phạt tại điểm a, Khoản 05 và điểm b, Khoản 11, Điều 05 với mức phạt là từ 03 – 05 triệu đồng và có thể bị tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng;
- Đối với xe máy hoặc các phương tiện tương tự xe máy: áp dụng căn cứ xử phạt tại điểm e, Khoản 04 và điểm b, Khoản 10, Điều 06 với mức phạt là từ 600 ngàn – 01 triệu đồng và có thể bị tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.