Mức xử phạt chạy quá tốc độ theo nghị định 100/2019
Mục lục
Hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ quy định bị nghiêm cấm theo quy định tại Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật có liên quan. Bài viết này chúng ta cùng nhau tìm hiểu mức xử phạt chạy quá tốc độ hiện nay như thế nào.
1. Như thế nào là chạy quá tốc độ?
1.1. Tốc độ cho phép khi chạy trong khu dân cư
Thông tư 31/2019 Bộ Giao thông vận tải có quy định trong khu đông dân cư (khu đông dân), các phương tiện phải chạy với tốc độ tối đa là 60km/h trên đường đôi có dải phân cách giữa, đường một chiều có hai làn xe trở lên. Trong trường hợp tại đường hai chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có một làn xe thì các phương tiện được đi với tốc độ tối đa 50km/h.
Theo quy chuẩn biển báo hiệu đường bộ 41/2019 thì các khu đông dân cư sẽ được quy định từ biển báo R.420 – “Bắt đầu khu đông dân cư” cho đến vị trí đặt biển báo R.241 – “Hết khu đông dân cư”.
1.2. Tốc độ cho phép khi chạy ở khu thưa dân cư
– Đối với ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ, ô tô tải trọng dưới 3,5 tấn: tốc độ tối đa tại đường đôi hoặc đường một chiều có nhiều làn là 90 km/h, tốc độ tối đa tại đường một chiều có 1 làn xe hoặc đường 2 chiều không có dải phân cách là 80 km/h.
– Đối với ô tô trên 30 chỗ ngồi, ô tô tải trọng trên 3,5 tấn: tốc độ tối đa tại đường đôi hoặc đường một chiều có nhiều làn là 80 km/h, tốc độ tối đa tại đường một chiều có 1 làn xe hoặc đường 2 chiều không có dải phân cách là 70 km/h.
– Đối với ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, xe buýt hoặc ô tô chuyên dùng: tốc độ tối đa tại đường đôi hoặc đường một chiều có nhiều làn là 70 km/h, tốc độ tối đa tại đường một chiều có 1 làn xe hoặc đường 2 chiều không có dải phân cách là 60 km/h.
– Đối với ô tô kéo rơ moóc hoặc kéo xe khác: tốc độ tối đa tại đường đôi hoặc đường một chiều có nhiều làn là 60 km/h, tốc độ tối đa tại đường một chiều có 1 làn xe hoặc đường 2 chiều không có dải phân cách là 50 km/h.
Nếu cá nhân tham gia phương tiện giao thông vượt quá tốc độ quy định của pháp luật trong từng trường hợp sẽ bị xử phạt chạy quá tốc độ.
2. Xác định mức phạt chạy quá tốc độ
2.1. Phạt tiền
Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Đối với ô tô:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
Đối với xe mô tô, xe gắn máy:
– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
Mức phạt tiền tùy thuộc vào mức độ vi phạm thực tế của người điều khiển phương tiện giao thông vì vậy cần hết sức cẩn thận để tránh bị phạt nặng khi vi phạm chạy quá tốc độ.
2.2. Phạt bổ sung
- Tịch thu thiết bị phát tín hiệu;
- Bị tước giấy phép lái xe ô tô từ 1 – 24 tháng (tùy theo mức độ lỗi, mức độ vi phạm và phương tiện tham gia giao thông).