Buôn bán hàng cấm bị phạt tù bao nhiêu năm?
Buôn bán hàng cấm bị phạt tù bao nhiêu năm? Mức độ nghiêm trọng của hành vi buôn bán hàng cấm sẽ quyết định hình thức xử phạt – hiểu rõ pháp luật để bảo vệ bản thân. Mỗi chúng ta đều có trách nhiệm tuân thủ pháp luật. Việc hiểu rõ về các quy định liên quan đến hàng cấm sẽ giúp bạn tránh được những rủi ro pháp lý. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về vấn đề này.
1. Thế nào được coi là hàng cấm?
Theo báo cáo của Bộ Công an, trong năm 2024, lực lượng chức năng đã phát hiện và xử lý hơn 1.000 vụ buôn bán, vận chuyển hàng cấm, thu giữ hàng trăm tấn hàng hóa vi phạm.
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau: ” “Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam“.
Về cơ bản, hàng cấm là những mặt hàng bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Việc buôn bán hàng cấm không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Các loại hàng cấm như ma túy, vũ khí, chất nổ có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe, an ninh trật tự và môi trường.

2. Buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi buôn bán hàng cấm nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
– Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng dưới 5 kilôgam hoặc dưới 5 lít;
– Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao;
– Buôn bán pháo nổ dưới 0,5 kilôgam;
– Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 5 kilôgam đến dưới 10 kilôgam hoặc từ 5 lít đến dưới 10 lít;
– Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;
– Buôn bán pháo nổ từ 0,5 kilôgam đến dưới 1 kilôgam;
– Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
– Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 10 kilôgam đến dưới 15 kilôgam hoặc từ 10 lít đến dưới 15 lít;
– Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;
– Buôn bán pháo nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2 kilôgam;
– Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
– Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 15 kilôgam đến dưới 20 kilôgam hoặc từ 15 lít đến dưới 20 lít;
– Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao;
– Buôn bán pháo nổ từ 2 kilôgam đến dưới 3 kilôgam;
– Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
– Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 20 kilôgam đến dưới 30 kilôgam hoặc từ 20 lít đến dưới 30 lít;
– Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao đến dưới 1.000 bao;
– Buôn bán pháo nổ từ 3 kilôgam đến dưới 4 kilôgam;
– Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
– Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 30 kilôgam đến dưới 40 kilôgam hoặc từ 30 lít đến dưới 40 lít;
– Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;
– Buôn bán pháo nổ từ 4 kilôgam đến dưới 5 kilôgam;
– Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng
– Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 40 kilôgam đến dưới 50 kilôgam hoặc từ 40 lít đến dưới 50 lít;
– Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao;
– Buôn bán pháo nổ từ 5 kilôgam đến dưới 6 kilôgam;
– Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
– Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ 50 lít trở lên;
– Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên;
– Buôn bán pháo nổ từ 6 kilôgam trở lên;
– Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra có các hình thức phạt bổ sung sau:
– Tịch thu tang vật;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng
Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có hành vi vi phạm thì phạt tiền gấp hai lần cá nhân. (Quy định điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
3. Buôn bán hàng cấm bị phạt tù bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội sản xuất buôn bán hàng cấm, như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
…
Theo đó, người phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Xem thêm: Vận chuyển hàng cấm bị xử phạt như thế nào?
4. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Nếu bạn đang lo lắng về việc buôn bán hàng giả và những hệ lụy pháp lý kèm theo, hãy liên hệ với Văn phòng luật sư tố tụng. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn, từ việc xác định hành vi vi phạm đến các biện pháp pháp lý cụ thể. Với chúng tôi, lợi ích của Khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu. Bạn sẽ nhận được sự tư vấn tận tâm và các biện pháp xử lý hiệu quả từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ!