Các chế tài xử lý hành vi xâm hại danh dự nhân phẩm theo quy định hiện hành
Mục lục
Trong cuộc sống đôi khi không thể tránh khỏi những mâu thuẫn làm phát sinh những hành vi, lời nói, cử chỉ tổn hại đến nhau. Vậy hành vi xâm hại danh dự nhân phẩm sẽ bị xử lý như thế nào? Văn phòng luật sư tố tụng sẽ giải đáp qua bài viết sau.
1. Danh dự nhân phẩm là gì? Những hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm bị pháp luật nghiêm cấm.
Danh dự là sự tôn trọng, đánh giá của xã hội đối với một người dựa trên nguyên tắc các giá trị về tri thức, tinh thần, đạo đức của một người. Nhân phẩm là phẩm chất con người, được hiểu như giá trị tư tưởng, tính cách của một người. Do đó, danh dự nhân phẩm là những giá trị vô hình gắn liên với nhân thân của con người cần được tôn trọng và bảo vệ.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm và uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Hiện nay, pháp luật chưa có khái niệm quy định về hành vi xâm hại danh dự nhân phẩm của người khác. Người phạm tội phải có những hành vi bằng lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác như:
– Dùng lời lẽ tục tĩu, thô bỉ để nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự nhân phẩm của người khác;
– Chửi mắng thậm tệ, bêu rếu, bịa đặt thông tin;
– Hành động xúc phạm như cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông, quay phim, chụp ảnh.
Những hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là xúc phạm, làm nhục người khác. Những người bị xúc phạm danh dự nhân phẩm thường dễ bị rơi vào khủng hoảng tâm ký, trầm cảm và các bệnh lý về tâm thần khác.
Xem thêm: Những lưu ý cần cẩn trọng khi làm đơn tố cáo làm nhục người khác
2. Các chế tài xử lý hành vi xâm hại danh dự nhân phẩm của người khác
Tuỳ theo từng mức độ hành vi xâm hại danh dự nhân phẩm sẽ có các chế tài xử lý khác nhau.
2.1. Xử lý hành chính
Theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ danh dự, nhân phẩm của người khác…”
Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP cũng quy định với hành vi đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự nhân phẩm của cá nhân sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
2.2. Xử lý dân sự
Theo Điều 592 Bộ luật Dân sự quy định cụ thể những thiệt hại do hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác bao gồm:
– Chi phí hợp lý để hạn chế và khắc phục thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
– Các thiệt hại khác theo quy định.
Như vậy, người chịu trách nhiệm bồi thường khi danh dự, nhân phẩm và uy tín của người khác bị xâm hại phải bồi thường thiệt hại theo các chi phí trên và khoản chi phí khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó phải gánh chịu. Mức bồi thường này sẽ được các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì mức bồi thường tối đa cho một người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm và uy tín bị xâm hại không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng.
2.3. Xử lý hình sự
Những hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác mang tính chất nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, mức thấp nhất về tội này là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Mức phạt tối đa về tội này đến 05 năm tù giam. Ngoài ra, người vi phạm còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xem thêm: Tội lăng mạ sỉ nhục người khác đi tù bao nhiêu năm?
3. Dịch vụ tư vấn tố tụng hình sự tại Văn phòng luật sư tố tụng
Với kinh nghiệm hơn 12 năm tư vấn trong lĩnh vực hình sự, Văn phòng luật sư tố tụng sẽ mang đến cho Quý khách dịch vụ pháp lý uy tín và chất lượng bao gồm:
– Tư vấn cho bị hại về mức bồi thường sau khi bị xúc phạm danh dự;
– Tư vấn khởi kiện khi người khác xúc phạm danh dự nhân phẩm;
– Tư vấn bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người bị hại;
– Thay mặt cho Quý Khách hàng làm việc với Tòa án;
– Đại diện cho Khách hàng tham gia tranh tụng về vấn đề có liên quan.
Với những thông tin trên đã phần nào giải đáp được thắc mắc cho các bạn. Nếu có nhu cầu tư vấn chuyên sâu vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số Hotline hoặc điền thông tin vào from dưới bài viết này.