Chi tiết về điều kiện để được giảm án phạt tù
Mục lục
Phạm nhân đang thi hành án phạt tù có được giảm án phạt tù không, điều kiện để giám án phạt tù là gì? Văn phòng luật sư tố tụng sẽ giải đáp cho Quý khách tại bài viết này.
1. Hình phạt tù là gì?
Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Hình sự năm 2015. Hình phạt tù là biện pháp nghiêm khắc của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, Toà án quyết định với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế một phần quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Như vậy có thể hiệu, phạt tù là hình phạt mà người chịu hình phạt bị tước đoạt quyền tự do của con người, cách ly khỏi cuộc sống bình thường của xã hội và sống trong môi trường riêng biệt có sự kiểm soát chặt chẽ của trại giam.
Có 2 hình thức phạt tù như sau:
– Phạt tù có thời hạn: Tước đoạt quyền tự do của người bị kết án, phải tách biệt với cuộc sống xã hội một thời gian cụ thể. Mức tối thiết của hình thức phạt tù có thời hạn là 03 tháng và tối đa là 20 năm.
– Phạt tù chung thân: Hình thức phạt tù này là vô thời hạn, hình phạt này được áp dụng với những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng chưa đến mức phạt tử hình.
Người bị kết án tù chung thân phải ở trại giam cho đến khi chết. Tuy nhiên nếu họ cải tạo tốt thì có thể được giảm thời hạn chấp hành hình phạt này.
Xem thêm: Luật sư hình sự nổi tiếng và giỏi cần đạt những tiêu chí nào?
2. Điều kiện để giảm án phạt tù theo quy định pháp luật
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCQ-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời gian chấp hành phạt tù đối với phạm nhân quy định về điều kiện được giảm án phạt tù như sau:
Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Phạm nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:
a) Đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với tù chung thân;
b) Có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:
– Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm phải có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm liên tục liền kề hoặc tám quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến mười năm phải có ít nhất một năm hoặc bốn quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất sáu tháng hoặc hai quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù ba năm trở xuống phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên.
…
Như vậy điều kiện để giảm bớt thời gian chấp hành án phạt tù thì phạm nhân chấp hành phải được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm với tù chung thân. Đồng thời có nhiều tiến bộ thể hiện trong việc chấp hành tốt Nội quy của trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập và lao động cải tạo và phải có đủ ký xếp loại chấp hành phạt tù từ khá trở lên.
3. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
3.1. Hồ sơ
– Bản sao bản án; nếu xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
– Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm;
– Quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
– Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm là người già yếu;
– Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
– Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Xem thêm: Quy định về giảm án phạt tù trong những trường hợp nào?
3.2. Thủ tục giảm án phạt tù
Căn cứ Điều 38 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định về thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
– Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm án phạt tù lập hồ sơ và chuyển cho Toà án nhân dân cấp Tỉnh. Toa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án sẽ xem xét, quyết định đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến VKS cùng cấp với Toà án.
– Bước 2: Thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp, xem xét hồ sơ trong thời hạn 15 ngày
– Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm án phạt tù, Toà án gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm án phạt tù, Viện kiếm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Toà án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Toà án ra quyết định giảm án phạt tù.
4. Dịch vụ tư vấn luật hình sự tại Văn phòng luật sư tố tụng
Với kinh nghiệm hơn 12 năm giải quyết những vụ án hình sự, Văn phòng luật sư tố tụng sẽ cung cấp cho Quý khách dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và uy tín.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline hoặc để lại thông tin ở form dưới đây để nhận tư vấn cụ thể.