Chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định xử phạt về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mục lục
Tài sản là một trong những nguồn lực kinh tế to lớn do chủ thể là cá nhân hoặc tập đoàn, quốc gia sở hữu và kiểm soát. Do đem lại nhiều nguồn lợi to lớn nên hành vi chiếm đoạt tài sản thường xuất hiện gây nên những tổn thất to lớn. Vậy chiếm đoạt tài sản là gì? Có những tội danh chiếm đoạt tài sản nào?
1. Chiếm đoạt tài sản là gì?
Chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển trái pháp luật tài sản thuộc quyền quản lý của người khác sang phạm vi sở hữu của mình. Hành vi chiếm đoạt tài sản sẽ làm cho chủ sở hữu mất hẳn toàn bộ tài sản. Lỗi của người chiếm đoạt tài sản là lỗi cố ý. Họ biết tài sản vẫn có người quản lý, sở hữu nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành của mình. Tuy nhiên, những trường hợp nhầm tưởng tài sản là của mình hoặc tài sản không có người quản lý không phải là trường hợp chiếm đoạt tài sản.
Hành vi chiếm đoạt tài sản được coi là bắt đầu khi kẻ chiếm đoạt thực hiện việc làm mất kiểm soát, khả năng chiếm hữu của chủ tài sản để tạo khả năng đó cho mình. Hành vi này hoàn thành khi người chiếm đoạt đã làm chủ được tài sản (đã bị chiếm đoạt).
Hành vi chiếm đoạt có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như lén lút, lừa gạt, dùng vũ lực, lợi dụng chức vụ, quyền hạn… Tùy theo phương tiện chiếm đoạt mà hành vi chiếm đoạt cấu thành tội phạm khác nhau trong nhóm tội chiếm đoạt tài sản.
2. Đặc điểm của tội chiếm đoạt tài sản
Trong các tài liệu pháp lý, chiếm đoạt tài sản được hiểu là một hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái phép tài sản đang thuộc sự quản lý của chủ thể (nhà nước, cá nhân hoặc tập thể) thành tài sản của mình. Đặc điểm pháp lý của hành vi chiếm đoạt tài sản bao gồm:
- Về khách quan, những hành vi làm cho chủ sở hữu tài sản mất khả năng thực tế thực hiện quyền sử dụng, định đoạt, chiếm hữu tài sản đó là: không trả lại tài sản, chuyển quyền sở hữu. Nếu bạn chiếm hữu trái phép tài sản thì chủ sở hữu sẽ mất vĩnh viễn quyền lợi hợp pháp của mình đối với tài sản đó.
- Đối tượng chiếm đoạt là tài sản và các quyền tài sản. Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, tài sản bị chiếm đoạt có thể là vốn dưới dạng tiền (đồng hoặc ngoại tệ), trong một số trường hợp có thể là quyền tài sản: các công cụ thanh toán (ngân phiếu thanh toán, séc và các giấy tờ có giá trị bằng tiền). Các tài sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người bị chiếm đoạt và chủ sở hữu không từ chối quyền sở hữu đối với tài sản này.
- Về mặt chủ quan, lỗi của người thực hiện hành vi chiếm đoạt là lỗi trực tiếp, cố ý, nhằm trục lợi.
Xem thêm: Những chiêu trò lừa đảo chiếm đoạt tài sản cuối năm cần cảnh giác
3. Quy định xử phạt về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hiện nay, rất nhiều đối tượng dùng thủ đoạn gian dối, đưa thông tin giả để người khác tin và giao tài sản cho người phạm tội. Hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua rất nhiều thủ đoạn gian dối khác nhau.
Theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
4. Tư vấn pháp lý về tội chiếm đoạt tài sản
Với những Khách hàng đang cần tư vấn thêm về tội chiếm đoạt tài sản hoặc tố cáo hành vi này thì hãy sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý tại văn phòng luật sư Phan Law Vietnam. Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành, cùng đội ngũ Luật sư chuyên môn cao, am hiểm Pháp luật sẽ giúp Khách hàng khởi kiện và bảo vệ quyền lợi tốt nhất.
Bên cạnh đó, với những trường hợp dành cho bị can, bị cáo nếu cần bào chữa, minh oan, giảm nhẹ tội thì Luật sư tại Phan Law Vietnam vẫn hỗ trợ Quý khách hàng thực hiện bào chữa, mang đến quyền lợi tốt nhất.