Chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật
Trong mối quan hệ hôn nhân, bên cạnh tài sản chung, mỗi vợ chồng vẫn có những tài sản riêng thuộc quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt độc lập. Vậy, pháp luật hiện hành quy định cụ thể như thế nào về quyền này? Bài viết sau sẽ làm rõ cách chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi cá nhân trong đời sống hôn nhân.
1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:
- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
- Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng được quy định như sau:
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.


Xem thêm: Hình thức sở hữu riêng đối với tài sản
2. Quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:
(1) Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản (2), (3), (4) và (5) và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản (2), (3), (4) và (5) và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
(2) Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
(3) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
(4) Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
(5) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
(6) Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.


Xem thêm: Phân chia tài sản sau ly hôn như thế nào? Cách xác định tài sản chung và tài sản riêng
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Trong hôn nhân, tài sản luôn là một yếu tố quan trọng, đặc biệt là việc xác định và bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản riêng của mỗi người. Việc nắm vững các quy định của pháp luật về quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng không chỉ giúp mỗi cá nhân bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, đồng thời tạo nền tảng cho một mối quan hệ vợ chồng công bằng và tôn trọng lẫn nhau.
Văn phòng luật sư tố tụng với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, am hiểu sâu sắc về Luật Hôn nhân và Gia đình, sẵn sàng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện để hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của bạn trong mọi vấn đề liên quan đến tài sản riêng trong hôn nhân. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn cụ thể.