Lừa đảo chiếm đoạt tài sản xử phạt như thế nào?
Mục lục
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, gây ra thiệt hại vô cùng to lớn đối với nạn nhân, ảnh hưởng đến quyền lợi và tài sản của họ. Vậy hành vi này xử phạt như thế nào? Quý khách hãy tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
1. Các hình thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Có nhiều hình thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bao gồm:
- Lừa đảo qua điện thoại: Kẻ lừa đảo sẽ gọi điện và giả vờ là người đại diện của một tổ chức hoặc công ty. Sau đó, họ sẽ yêu cầu nạn nhân cung cấp thông tin tài khoản ngân hàng hoặc thông tin cá nhân để giải quyết một vấn đề. Khi nạn nhân cung cấp thông tin, kẻ lừa đảo sẽ sử dụng nó để chiếm đoạt tài sản của nạn nhân.
- Lừa đảo qua mạng xã hội: Kẻ lừa đảo có thể tạo ra một tài khoản giả mạo trên mạng xã hội và giả danh một người nổi tiếng hoặc một công ty để lừa đảo người dùng khác. Họ có thể yêu cầu nạn nhân cung cấp thông tin tài khoản hoặc thông tin cá nhân.
- Lừa đảo đầu tư: Kẻ lừa đảo có thể hứa một khoản lợi nhuận cao nếu nạn nhân đầu tư tiền vào một dự án, sản phẩm hoặc công ty. Tuy nhiên, khi nạn nhân chuyển tiền, kẻ lừa đảo sẽ biến mất và không trả lại khoản tiền đó.
2. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm?
Các khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự như sau:
Khung 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được giảm án không?
Giảm án ở đây được hiểu là được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo quy định thì người phạm tội có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi có tình tiết giảm nhẹ.
Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
…
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Như vậy, nếu người phạm tội có một trong các dấu hiệu trên thì có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
4. Dịch vụ Luật sư tố tụng tại Phan Law Vietnam
Phan Law Vietnam sở hữu đội ngũ Luật sư có nhiều kinh nghiệm trong việc giúp Khách hàng vượt qua những khó khăn trong quá trình tố tụng, sử dụng các chiến lược pháp lý để yêu cầu bên kia hoàn trả lại số tiền bị chiếm đoạt cho bạn. Các công việc mà Luật sư sẽ làm như sau:
- Xem xét và phân tích các hồ sơ, tài liệu và thông tin liên quan đến vụ việc để hiểu rõ tình huống của Khách hàng.
- Cung cấp thông tin về các quy định pháp luật liên quan đến vụ việc, giải thích các quy trình pháp lý và đưa ra các lời khuyên phù hợp đến Khách hàng.
- Đại diện cho Khách hàng trong đàm phán và tranh tụng pháp lý, bảo vệ quyền lợi của Khách hàng trước tòa án và các cơ quan chức năng khác.
- Sau khi giải quyết được vụ việc, luật sư sẽ tư vấn cho Khách hàng về các biện pháp phòng ngừa và giải quyết tranh chấp trong tương lai để tránh xảy ra tình huống tương tự.
Trường hợp bạn phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Phan Law Vietnam sẽ đồng hành pháp lý cùng bạn để giảm nhẹ tội và hình phạt không mong muốn.