Cố ý gây thương tích bị hại rút đơn thì có phải đi tù không?
Khi xảy ra mâu thuẫn dẫn đến hành vi cố ý gây thương tích, không ít người lo lắng: Trong trương hợp nếu cố ý gây thương tích bị hại rút đơn thì có phải đi tù không? Đây là vấn đề thường gặp trong thực tiễn và cũng là một điểm quan trọng trong tố tụng hình sự mà nhiều người chưa hiểu rõ. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết để bạn có cái nhìn đúng luật, đúng bản chất.
1. Tội cố ý gây thương tích phạt tù bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
…
Như vậy, cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể trên 11% thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị áp dụng hình phạt tù.
Trường hợp cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị áp dụng hình phạt tù. khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
– Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
– Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
– Có tổ chức;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
– Đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
– Có tính chất côn đồ;
– Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.


Xem thêm: Cố ý gây thương tích có bị tạm giam không?
2. Cố ý gây thương tích bị hại rút đơn thì có phải đi tù không?
Căn cứ khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại:
…
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
…
Căn cứ theo quy định pháp luật, trong trường hợp người bị hại chủ động rút đơn yêu cầu khởi tố đối với hành vi cố ý gây thương tích, cơ quan tiến hành tố tụng bắt buộc phải ra quyết định đình chỉ vụ án, đồng thời người thực hiện hành vi sẽ không bị xử lý hình sự, không phải chịu án tù.
Tuy nhiên, nếu có căn cứ chứng minh rằng việc rút đơn được thực hiện không hoàn toàn tự nguyện – chẳng hạn như do bị đe dọa, cưỡng ép hoặc tác động trái pháp luật – thì cơ quan chức năng vẫn có thể tiếp tục khởi tố vụ án và người gây thương tích vẫn bị xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự.


Xem thêm: Tìm luật sư tư vấn luật hình sự ở đâu uy tín?
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Tư vấn pháp lý không đơn thuần là việc cung cấp câu trả lời đúng sai theo quy định pháp luật. Tại Văn phòng luật sư tố tụng, chúng tôi xem đây là quá trình đồng hành cùng Khách hàng, phân tích bản chất vụ việc, dự liệu rủi ro và đưa ra giải pháp tối ưu nhất trong khuôn khổ pháp luật. Mỗi tình huống pháp lý đều có những yếu tố đặc thù, vì vậy, chúng tôi không chỉ giải quyết vấn đề trước mắt mà còn hỗ trợ Khách hàng xây dựng chiến lược phòng ngừa lâu dài.
Văn phòng luật sư tố tụng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện, trải rộng từ các lĩnh vực dân sự, hình sự, hôn nhân gia đình, đất đai, thừa kế, lao động, đến pháp lý doanh nghiệp, đầu tư thương mại. Mỗi vụ việc đều được tiếp cận bằng tư duy phân tích chuyên sâu, có sự tham gia của đội ngũ luật sư chuyên trách, đảm bảo tính chuẩn xác, hợp pháp và hiệu quả trong quá trình giải quyết.
Chúng tôi tin rằng, một tư vấn pháp lý có giá trị không chỉ nằm ở kiến thức mà còn ở sự tin cậy và trách nhiệm lâu dài. Văn phòng luật sư tố tụng cam kết giữ vững đạo đức nghề nghiệp, bảo mật tuyệt đối thông tin khách hàng và luôn đặt lợi ích hợp pháp của thân chủ lên hàng đầu.