Luật chống hàng giả hàng nhái quy định như thế nào?
Mục lục
Trong thời đại thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ như hiện nay, tình trạng hàng giả, hàng nhái tràn lan trên thị trường đã trở thành một vấn nạn nhức nhối, gây thiệt hại lớn cho người tiêu dùng và các doanh nghiệp chân chính. Vậy, pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể nào để chống lại tình trạng này? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Luật chống hàng giả hàng nhái.
1. Thực trạng thị trường hàng giả hàng nhái hiện nay
Thực trạng hàng giả, hàng nhái hiện nay đang diễn biến hết sức phức tạp và gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Từ những mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, mỹ phẩm đến các sản phẩm công nghệ cao cấp, hàng giả, hàng nhái đều xuất hiện tràn lan trên thị trường. Điều này không chỉ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho các doanh nghiệp sản xuất hàng chính hãng mà còn đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng.
Hàng giả, hàng nhái xuất hiện ở hầu hết các mặt hàng, từ hàng tiêu dùng thiết yếu đến hàng điện tử, thời trang cao cấp. Từ hàng hóa sản xuất tại các xưởng nhỏ lẻ đến hàng hóa được làm giả tinh vi, khó phân biệt với hàng chính hãng. Hàng giả, hàng nhái được bày bán tràn lan trên các chợ truyền thống, cửa hàng nhỏ lẻ, thậm chí len lỏi vào cả các siêu thị lớn và các kênh thương mại điện tử.
1.1. Nguyên nhân
Lợi nhuận cao: Do chi phí sản xuất thấp, lại không phải chịu các chi phí về nghiên cứu, phát triển sản phẩm, nên lợi nhuận từ việc kinh doanh hàng giả, hàng nhái rất cao, thu hút nhiều người tham gia.
Cạnh tranh không lành mạnh: Để cạnh tranh với các sản phẩm chính hãng, một số doanh nghiệp hoặc cá nhân đã tìm cách sản xuất hàng giả, hàng nhái để giảm giá thành, thu hút khách hàng.
Kiểm soát lỏng lẻo: Việc kiểm soát sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng nhái còn nhiều hạn chế, tạo điều kiện cho các đối tượng vi phạm pháp luật hoạt động.
Nhu cầu của người tiêu dùng: Một bộ phận người tiêu dùng luôn tìm kiếm các sản phẩm giá rẻ, không quan tâm đến chất lượng, tạo điều kiện cho hàng giả, hàng nhái tồn tại.
1.2. Hậu quả
- Thiệt hại kinh tế: Gây thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng chính hãng, làm giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe: Hàng giả, hàng nhái thường có chất lượng kém, chứa các chất độc hại, gây nguy hiểm đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Mất niềm tin của người tiêu dùng: Làm giảm lòng tin của người tiêu dùng vào các sản phẩm trong nước, ảnh hưởng đến uy tín của các thương hiệu.
- Gây rối loạn thị trường: Làm cho thị trường trở nên hỗn loạn, khó kiểm soát.
Trong đó, nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do lợi nhuận từ việc kinh doanh hàng giả, hàng nhái rất cao, cùng với việc kiểm soát còn lỏng lẻo và ý thức của một bộ phận người tiêu dùng còn hạn chế. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự vào cuộc của cả chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng, thông qua việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, nâng cao nhận thức và hoàn thiện khung pháp luật.
Tham khảo: Những tiêu chí phân biệt hàng giả hàng nhái hàng kém chất lượng
2. Luật chống hàng giả hàng nhái quy định như thế nào?
Theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 124/2015/NĐ-CP của Chính phủ, hàng giả bao gồm:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ;
- Tem, nhãn, bao bì giả.
2.1. Xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 185/2013/NĐ-CP thì tùy vào giá trị thực tế của hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời bị tịch thu tang vật vi phạm, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể mà tổ chức, cá nhân vi phạm còn phải:
– Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả;
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa giả mạo;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
– Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đang lưu thông trên thị trường.
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp mua bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 Bộ luật hình sự 2015, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 192 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017):
– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 192 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm.
Tóm lại, để được pháp luật Việt Nam công nhận bảo hộ thì nhãn hiệu hàng hóa của bạn phải được đăng ký bảo hộ theo quy định của pháp luật. Do đó, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu càng sớm càng tốt để bảo vệ doanh nghiệp của mình khỏi những rủi ro trong tương lai.
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Bạn đang lo lắng về việc nhãn hiệu của mình bị sao chép hoặc tranh chấp? Hãy để Văn phòng luật sư tố tụng giải quyết mọi vấn đề của bạn. Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một giải pháp toàn diện, giúp bạn bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ một cách hiệu quả và tiết kiệm. Với dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, thủ tục nhanh gọn và chi phí hợp lý, chúng tôi luôn nỗ lực mang đến cho Khách hàng sự hài lòng.
Chúng tôi hiểu rằng nhãn hiệu là tài sản vô hình quý giá của doanh nghiệp, vì vậy chúng tôi luôn đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm: tư vấn xây dựng nhãn hiệu, tra cứu và đánh giá khả năng đăng ký, đại diện nộp đơn, theo dõi và giải quyết các thủ tục pháp lý liên quan, tranh tụng và hòa giải.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn!