Cố ý gây thương tích ngồi tù bao nhiêu năm?
Mục lục
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
2. Khái niệm cố ý gây thương tích
Hiện nay cũng chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra khái niệm về cố ý gây thương tích. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường thì cố ý gây thương tích được hiểu là hành vi có chủ đích và ý định gây thương tổn, tổn thất về sức khỏe hoặc về cơ thể của người khác.
Thương tích có thể bao gồm các hành vi như đánh đập, tấn công bằng vũ khí, gây thương tích vùng kín (rape), đánh ngược hoặc hành hung người khác hoặc sử dụng bạo lực để gây thương tổn cơ thể của người khác theo cách cố ý. Đây là một hành vi phạm tội và có thể bị truy cứu trước pháp luật tùy theo mức độ của thương tích gây ra.
3. Mức phạt hành chính hành vi cố ý gây thương tích
Người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
4. Tội cố ý gây thương tích ngồi tù bao nhiêu năm?
Người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội cố ý gây thương tích quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;…
Như vậy theo quy định pháp luật, người phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác thì mức phạt tù tuỳ theo mức độ phạm tội, tỷ lệ thương tích của người bị hại, mức cao nhất có thể lên đến 6 năm tù giam. Ngoài ra, người phạm tội còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo không?
Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo hay không?
Căn cứ Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:
“Điều 65. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.”
Việc có được hưởng án treo hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào các tình tiết cụ thể để Tòa án xem xét.
Nếu Tòa án ra bản án phạt tù không vượt quá 03 năm đối với các đối tượng vi phạm về việc cố ý gây thương tích, họ sẽ xem xét những yếu tố nhân thân của người bị kết án cùng những tình tiết giảm nhẹ trong vụ việc. Nếu Tòa án nhận thấy rằng việc không thực thi hình phạt tù là hợp lý và có lý do thì có thể xem xét cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
5. Hỗ trợ pháp lý về lĩnh vực hình sự tại Phan Law Vietnam
Khi Khách hàng sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực hình sự nói chung và tội gây thương tích nói riêng tại văn phòng luật sư Phan Law Vietnam. Chúng tôi sẽ thực hiện các việc cơ bản như sau:
- Tư vấn cho Khách hàng về các quy định pháp luật liên quan đến vụ án hình sự như: tội danh, các khung hình phạt, các quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo, bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, các cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, các thủ tục và hồ sơ cần thiết để tham gia vào quá trình tố tụng,…;
- Đại diện cho Khách hàng trước các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình tố tụng hình sự như: tranh luận tại phiên tòa, nộp đơn kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, yêu cầu bồi thường thiệt hại,…;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự…