Tìm hiểu một số khái niệm trong Luật tố tụng hành chính
Mục lục
Luật tố tụng hành chính điều chỉnh một số quy phạm pháp luật riêng góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể bên cạnh Luật tố tụng hình sự và Luật tố tụng dân sự. Tố tụng hành chính không phải là một hoạt động hành chính, chúng ta cùng tìm hiểu Tố tụng hành chính là gì và những khái niệm cơ bản trong tố tụng hành chính.
1. Tố tụng hành chính là gì?
Tố tụng hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng với Tòa án trong giải quyết vụ án hành chính nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia tố tụng.
Luật tố tụng hành chính điều chỉnh các mối quan hệ pháp sinh giữa Tòa án, Viện kiểm sát, các cá nhân, tổ chức trong quá trình Tòa án giải quyết các vụ án hành chính để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan tổ chức này.
Luật tố tụng hành chính điều chỉnh các mối quan hệ trên bằng phương pháp quyền uy và phương pháp bình đẳng. Phương pháp quyền uy thể hiện rõ trong mối quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát với các cá nhân, tổ chức tham gia tố tụng. Phương pháp bình đẳng thể hiện trong mối quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ tố tụng, tất cả đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Thẩm quyền của Tòa án trong Tố tụng hành chính
Để xác định thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính cần xem xét ba yếu tố như sau: Thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ.
2.1. Thẩm quyền theo vụ việc
Quy định tại Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 có quy định thẩm quyền giải quyết các kiếu kiện của Tòa án như sau:
“1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
3. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
4. Khiếu kiện danh sách cử tri.”
2.2. Thẩm quyền theo cấp Tòa án
Thẩm quyền xét xử theo cấp Tòa án cho chúng ta biết Tòa án nào được quyền tiếp nhận xét xử sơ thẩm khiếu kiện hành chính. Hiện nay chúng ta biết thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện theo như Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
Để biết được cụ thể Tòa án nhân dân cấp tỉnh nào, Tòa án nhân dân cấp huyện nào được phép xét xử khiếu kiện hành chính chúng ta cần xem xét tới thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ.
2.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ
Hai loại thẩm quyền theo lãnh thổ và theo cấp Tòa án không thể tách rời nhau trong việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu kiện hành chính. Theo đó:
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những khiếu kiện hành chính được quy định tại Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015;
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những khiếu kiện hành chính được quy định tại Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
3.1. Cơ quan tiến hành tố tụng
Cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định pháp luật ở Việt Nam được hiểu là cơ quan có nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tố tụng nhằm giải quyết khiếu kiện hành chính và giám sát việc tuân thủ thủ pháp luật trong Tố tụng hành chính.
Ở Việt Nam ccas cơ quan tố tụng bao gồm Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
3.2. Người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng là những người tham gia vào giải quyết khiếu nại hành chính và kiểm sát việc tuân thủ pháp luật trong tố tụng và họ có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định. Những người tiến hành tố tụng gồm có: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện Kiểm sát, Thẩm tra viện, Điều tra viên, Kiểm tra viên,….
3.3. Người tham gia tố tụng
Người tham gia tố tụng là người tham gia vào việc giải quyết khiếu nại hành chính nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác, bao gồm đương sự và những người tham gia tố tụng khác.
Đương sự trong tố tụng hành chính bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Những người tham gia tố tụng khác bao gồm: người đại diện của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch, người làm chứng,…
4. Chứng cứ trong tố tụng hành chính
Chứng cứ được quy định trong Luật Tố tụng hành chính phải được rút ra từ những nguồn được quy định tại Điều 78 Luật Tố tụng hành chính và được xác định theo quy định tại Điều 98 Luật Tố tụng hành chính.
Nghĩa vụ chứng minh chủ yếu thuộc về các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong khiếu kiện hành chính. Ngoài ra thì Tòa án cũng cần thu thập chứng cứ khi đương sự không thể tự mình thu thập chứng cứ hoặc khi xét thấy cần thiết Tòa án cần thu thập chứng để làm rõ quyết định của chính mình.
Các giai đoạn của Tố tụng hành chính bao gồm: Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính; Chuẩn bị xét xử; Xét xử sơ thẩm; Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm; Xét xử lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; Thi hành án.