Bị đe dọa phải làm sao?
Mục lục
Bạn nhận được tin nhắn hay cuộc điện thoại đe doạ tung hình ảnh nhạy cảm của bạn lên mạng xã hội hay đe dọa đòi tiền nếu không sẽ giết bạn? Bạn thấy rất hoang mang và lo lắng không biết phải xử lý như thế nào? Đừng quá lo lắng, chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên qua nội dung bài viết “bị đe dọa phải làm sao?”.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
2. Đe doạ là gì? Các hình thức đe doạ?
Bị đe dọa phải làm sao? “Đe dọa” là một từ lóng trong tiếng Việt, thường được sử dụng để chỉ việc đe dọa hoặc uy hiếp một người hoặc một nhóm người. Hành vi “đe doạ” bao gồm việc dùng lời nói hoặc hành động để gây sợ hãi, lo sợ hoặc áp lực lên người khác nhằm đạt được mục tiêu hoặc kiểm soát họ.
Đe doạ có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, từ cá nhân đến tình huống xã hội hoặc chính trị. Nó có thể là một hành vi không đạo đức và thường bị xem là vi phạm pháp luật.
Có nhiều hình thức đe doạ mà người có ý định gây sợ hãi hoặc áp lực lên người khác có thể sử dụng, phổ biến là các hình thức dưới đây, bao gồm:
- Đe dọa bằng lời nói: Đe dọa người khác bằng việc sử dụng lời lẽ hung ác hoặc bạo lực; Sử dụng ngôn ngữ xúc phạm hoặc lời đe dọa chết người.
- Đe dọa vật lý: Sử dụng vũ khí hoặc công cụ để đe dọa người khác gây thương tích hoặc tấn công về mặt vật lý.
- Đe dọa trực tuyến: Gửi thông điệp đe dọa qua email, tin nhắn điện thoại, hoặc trên các nền tảng trực tuyến; Phát trực tuyến video hoặc thông điệp đe dọa.
- Đe dọa tài sản: Hủy hoại tài sản của người khác hoặc đe dọa hủy hoại nó; Đe dọa tước quyền sở hữu hoặc kiểm soát tài sản.
- Đe dọa nghề nghiệp hoặc danh dự: Truyền thông tin sai lệch hoặc xuyên tạc để gây hại danh tiếng hoặc nghề nghiệp của người khác; Đe dọa công bố thông tin cá nhân hoặc bí mật.
- Đe dọa xã hội: Sử dụng thông tin cá nhân hoặc ảnh chụp để đe dọa hoặc thúc đẩy quấy rối xã hội; Làm lo sợ người khác bằng việc đe dọa hoặc tạo áp lực từ một nhóm người.
Tất cả các hình thức đe doạ trên đều có thể có hậu quả nghiêm trọng cho người bị đe dọa và thường bị coi là vi phạm pháp luật.
3. Bị đe dọa phải làm sao?
Khi bị đe doạ bạn cần xử lý lần lượt theo các bước dưới đây:
- Thứ nhất, bình tĩnh, kiểm tra tính xác thực của nội dung đe doạ. Ví dụ nếu có người đe doạ sẽ phát tán hình ảnh nhạy cảm của bạn thì bạn cần kiểm tra tính xác thực của hình ảnh. Bạn phải thật bình tĩnh nếu không sẽ rất dễ bị kẻ xấu lợi dụng tiếp tục đe doạ và dẫn tới mất kiểm soát.
- Thứ hai, khéo kéo thương lượng tìm cách kéo dài thời gian. Sau khi đã kiểm chứng tính thật của hình ảnh sử dụng để đe dọa, bạn cần thể hiện sự hợp tác, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu từ người đe dọa. Điều này có thể khiến cho kẻ đe dọa cảm thấy tự tin và giảm độ cảnh giác của mục tiêu, đồng thời cho phép bạn có cơ hội tìm cách kéo dài thời gian và tăng cơ hội cứu chính mình.
- Thứ ba, trình báo với cơ quan có thẩm quyền gần nhất. Ngay sau khi hoàn tất cuộc thương lượng với người đe dọa, bạn cần lập tức báo cáo với cơ quan công an địa phương. Tuy nhiên, để đề phòng trường hợp đối tượng đe dọa theo dõi, việc báo cáo này cần được thực hiện một cách thận trọng và kín đáo.
Do đó, khi bạn bị đe dọa thông qua việc tung ảnh nóng, quyết định quan trọng là duy trì sự bình tĩnh và ngay lập tức thông báo với cơ quan công an. Việc này sẽ giúp bạn có cơ hội kịp thời giải quyết và đưa hành vi đe dọa này ra khỏi vị trí hoàn toàn trái pháp luật. Đối với các hành vi đe doạ bằng các hình thức khác, bạn cũng xử lý tương tự như vậy. Điều quan trọng nhất là giữ được thái độ bình tĩnh để giải quyết vấn đề triệt để và an toàn nhất cho chính bản thân mình.
4. xử lý như thế nào?
4.1. Xử lý vi phạm hành chính
Tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:
“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;”
Theo đó với hành vi đe doạ người khác có thể bị xử lý hành chính nếu chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự. Mức phạt tiền với hành vi này từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
4.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ điều 8 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:
“1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.”
Theo quy định tại Điều 133 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội đe doạ giết người như sau:
“1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
Các yếu tố cấu thành tội đe dọa giết người được phân tích như sau:
- Về phần khách thể: Hành vi vi phạm tội trên gây xâm phạm đến quyền được bảo vệ của công dân về tính mạng.
- Về mặt chủ quan: Người vi phạm đã thực hiện tội phạm này với lối hành động cố ý, bất kể là trực tiếp hay gián tiếp. Điều này bao gồm cách thức và phương pháp thực hiện hành vi đe dọa, tâm trạng và hành vi của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa, số lần đe dọa, và khả năng thực hiện các hành động đe dọa của người đe dọa.
- Về mặt khách quan: Có hành vi làm cho người bị đe dọa nhận biết rằng tính mạng của họ có thể bị đe dọa.
- Về chủ thể: Chủ thể của tội phạm đe dọa giết người có thể là bất kỳ ai có khả năng chịu trách nhiệm hình sự.
Khi hành vi đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu hành vi đe dọa thuộc một trong các trường hợp khoản 2 Điều 133 nêu ở trên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
4.3. Bồi thường thiệt hại
Ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý vi phạm hành chính thì người có hành vi đe doạ người khác mà gây thiệt hại thì còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Nếu bạn nhận được tin nhắn hay cuộc gọi đe doạ khiến bạn lo lắng và chưa biết xử lý như thế nào tốt nhất, đừng chần chừ, hãy liên hệ ngay với Luật sư Tố tụng của chúng tôi. Bằng tâm huyết và kinh nghiệm của người Luật sư chúng tôi sẽ giúp bạn thoát khỏi hành vi đe doạ, đưa kẻ phạm tội ra ngoài vòng pháp luật.