Hành vi đánh người gãy sống mũi có bị phạt tù không?
Mục lục
Bạo lực là một vấn đề vô cùng nhức nhối trong xã hội, với nhiều vụ việc hành hung gây thương tích nghiêm trọng, điển hình là hành vi đánh người gãy sống mũi. Vậy người thực hiện hành vi đó có bị phạt tù không? Cách thức yêu cầu bồi thường như thế nào? Xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp.
1. Hành vi đánh người gãy sống mũi
Hành vi đánh người gãy sống mũi là việc sử dụng vũ lực để tác động lên người khác, dẫn đến làm gãy sống mũi của họ. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho nạn nhân và cả xã hội:
Về sức khỏe:
- Gây tổn thương cho cơ thể, ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ và thậm chí là các chức năng hô hấp.
- Nạn nhân có thể trải qua đau đớn, gặp phải các di chứng lâu dài và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Về tinh thần:
- Gây tổn thương tâm lý, tạo ra sự ám ảnh và lo sợ cho nạn nhân.
- Nạn nhân có thể phải đối mặt với các vấn đề tâm lý như rối loạn lo âu, trầm cảm, mất ngủ và những tác động khác.
Về xã hội:
- Gây mất trật tự công cộng, ảnh hưởng đến an ninh xã hội.
- Gây hoang mang và lo lắng trong cộng đồng, làm mất niềm tin vào sự an toàn của xã hội.
Ngoài ra, nạn nhân phải chịu tổn thất về tài sản do phải chi trả chi phí điều trị y tế và khiến mâu thuẫn giữa hai bên có thể leo thang, dẫn đến những hành vi bạo lực nguy hiểm hơn.
2. Hành vi đánh người gãy sống mũi có phải đi tù không?
Hành vi đánh người gãy sống mũi có thể bị đi tù. Vì theo Bộ luật Hình sự 2015, hành vi này có thể cấu thành tội Cố ý gây thương tích hoặc Cố ý gây tổn hại cho sức khỏe người khác, tùy thuộc vào mức độ thương tích thực tế.
Theo quy định của Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung vào năm 2017, một người sẽ bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích khi hành vi của họ gây thương tích cho người khác đạt mức tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên. Tuy nhiên, trong trường hợp giám định tỷ lệ thương tật dưới 11% sẽ bị khởi tố khi có một trong các tình tiết được nêu từ điểm a đến điểm k trong quy định. Cụ thể:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Như vậy, mức án có thể tăng nặng nếu hành vi được thực hiện với tình tiết tăng nặng, như:
- Đối với người già, trẻ em, phụ nữ mang thai, người tàn tật…
- Có tổ chức, có tính chất côn đồ.
- Gây mất an ninh trật tự công cộng.
Khung hình phạt cao nhất cho tội cố ý gây thương tích đó là tù chung thân. Do đó, mọi người hãy suy nghĩ đến hậu quả có thể xảy ra đối với nạn nhân, cũng như hậu quả mà mình phải gánh nếu thực hiện hành vi phạm tội này.
3. Cách thức yêu cầu bồi thường đối với trường hợp đánh người gãy sống mũi như thế nào?
Nạn nhân có quyền yêu cầu bồi thường về tổn thất về sức khỏe, tinh thần và tài sản. Việc bồi thường được thực hiện theo các hình thức sau:
Tự nguyện: Người gây tổn hại tự nguyện bồi thường cho nạn nhân.
Bắt buộc: Nạn nhân khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bồi thường và người gây ra thiệt hại có nghĩa vụ bồi thường, mức bồi thường sẽ căn cứ vào các khoản theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
– Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần – mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Do đó, để xác định được mức bồi thường, bạn sẽ cần cân nhắc dựa trên các yếu tố như:
- Mức độ tổn thương cơ thể.
- Chi phí điều trị.
- Mức độ mất khả năng lao động.
- Tổn thất tinh thần.
- Thu nhập của người gây tổn hại.
Lời khuyên đối với nạn nhân khi gặp phải trường hợp này:
- Nạn nhân cần giữ lại các bằng chứng như: Giấy tờ khám bệnh, kết luận giám định thương tích, biên bản ghi lời khai… để làm căn cứ yêu cầu bồi thường.
- Nên tìm kiếm sự tư vấn của luật sư để được hỗ trợ giải quyết vụ việc một cách hiệu quả nhất.
4. Có nên liên hệ văn phòng luật sư tố tụng để được hỗ trợ?
Nếu bạn đang đối mặt với vấn đề pháp lý và cần sự hỗ trợ chuyên nghiệp, đừng ngần ngại liên hệ với Văn phòng luật sư tố tụng ngay hôm nay. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, tâm huyết và tận tâm, chúng tôi cam kết:
- Cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật uy tín, chính xác: Giải đáp mọi thắc mắc của bạn một cách chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu, giúp bạn nắm bắt đầy đủ thông tin về vấn đề pháp lý đang gặp phải.
- Đại diện cho bạn trong các vụ việc tố tụng: Tìm kiếm giải pháp tối ưu, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn một cách hiệu quả nhất.
- Luôn đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình giải quyết vụ việc: Cập nhật thông tin liên tục, giải trình mọi vấn đề một cách minh bạch, đảm bảo bạn luôn nắm bắt được diễn biến vụ việc…
Xem thêm: Chi phí thuê luật sư là bao nhiêu?
Hành vi đánh người gãy sống mũi là vi phạm pháp luật và hoàn toàn có thể bị phạt tù. Để biết chính xác mức hình phạt cho từng trường hợp cụ thể, mức yêu cầu bồi thường cần căn cứ vào các yếu tố và tình tiết liên quan của vụ án. Do vậy, việc tham khảo ý kiến của luật sư là cần thiết để được tư vấn và hỗ trợ giải quyết vụ việc một cách hiệu quả nhất.