Hành vi cố ý gây thương tích đi tù mấy năm?
Mục lục
Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi. Vậy, hành vi cố ý gây thương tích đi tù mấy năm? Mức án phạt tù cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ lệ tổn thương cơ thể, tính chất, hậu quả gây ra, động cơ, mục đích của người thực hiện hành vi, tiền án, tiền sự của người phạm tội,…
1. Cố ý gây thương tích là gì?
Cố ý gây thương tích là hành vi xâm phạm đến thân thể người khác, gây tổn hại cho sức khỏe của họ dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi này có thể được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau, như sử dụng hung khí, đánh đập, bóp nghẹt hoặc các hành vi khác có thể gây tổn thương cho cơ thể.
Để cấu thành hành vi cố ý gây thương tích, cần cân nhắc một số yếu tố sau:
- Hành vi xâm phạm đến thân thể người khác có thể được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau như: sử dụng hung khí, đánh đập, bóp nghẹt hoặc các hành vi khác có thể gây tổn thương cho cơ thể.
- Người thực hiện hành vi phải có nhận thức và ý muốn gây tổn thương cho sức khỏe của người khác.
- Tổn hại cho sức khỏe có thể bao gồm các dạng như thương tích, tổn thương cơ quan nội tạng hoặc các tổn hại khác ảnh hưởng đến sức khỏe của người bị hại.
Mức độ nghiêm trọng của hành vi cố ý gây thương tích sẽ được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm:
- Tỷ lệ tổn thương cơ thể, mức độ tổn hại cho sức khỏe của người bị hại là yếu tố quan trọng để xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi.
- Hành vi có gây mất khả năng lao động, dị tật vĩnh viễn hay không? Hành vi có gây ảnh hưởng đến tâm lý, tinh thần của người bị hại hay không?
- Động cơ, mục đích của người thực hiện hành vi.
- Người phạm tội đã từng có hành vi vi phạm pháp luật trước đây hay chưa?
2. Hành vi cố ý gây thương tích đi tù mấy năm?
Người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017) như sau:
– Khung 1:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
– Khung 2:
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Khung 5:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Làm chết 02 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Như vậy, trả lời cho câu hỏi cố ý gây thương tích đi tù mấy năm? Người vi phạm có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu làm chết 02 người trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.
Tham khảo: Đánh người không gây thương tích thì có bị phạt không?
3. Hỗ trợ pháp lý từ Văn phòng luật sư tố tụng
Mọi vấn đề pháp lý đều có thể được giải quyết hiệu quả nếu bạn có sự trợ giúp từ những luật sư dày dặn kinh nghiệm và tận tâm. Tại Văn phòng Luật sư tố tụng, chúng tôi cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý toàn diện, giúp bạn giải quyết mọi vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí.
Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và tâm huyết trong lĩnh vực tố tụng, chúng tôi tự tin có thể mang đến cho bạn những giải pháp pháp lý tối ưu. Chúng tôi luôn cố gắng và nỗ lực giải quyết những vụ án phức tạp nhằm đem lại cho thân chủ một kết quả thuận lợi như mong muốn.
Dịch vụ hỗ trợ pháp lý của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn pháp luật về các vụ án dân sự, hình sự, hành chính.
- Lập hồ sơ khởi kiện, đơn đề nghị, đơn phản đối,…
- Tham gia tố tụng tại các cơ quan Nhà nước.
- Bảo vệ quyền lợi của thân chủ trong các vụ án tranh chấp.
- Đại diện pháp lý cho thân chủ trong các thủ tục tố tụng.
- Cung cấp dịch vụ luật sư theo yêu cầu khác của thân chủ.
Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay!