Hành vi bạo lực gia đình
Mục lục
Gần đây truyền thông báo chí đưa tin rất nhiều vụ bạo lực gia đình thương tâm, có những vụ án còn gây tử vong cho những đứa trẻ. Đã có đầy đủ các quy định của pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi bạo lực gia đình như Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2017, Bộ luật hình sự…Các hành vi bạo lực gia đình vẫn diễn ra ngày một nhiều và thường nhằm vào các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương như trẻ em, người khuyết tật, người già, phụ nữ. Bài viết hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu các chế tài đối với hành vi bạo lực gia đình.
1. Bạo lực gia đình là gì?
Theo Khoản 2, Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định:
“Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.”.
Những hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình.
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Chế tài xử lý hành vi bạo lực gia đình
2.1. Điều 42 của Luật phòng chống bạo lực gia đình
– Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
– Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.
2.2. Xử phạt vi phạm hành chính
Tùy vào từng mức độ hậu quả mà hành vi bạo lực gia đình sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự:
Theo đó, những hành vi chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng và chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm để xử lý hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính dưới hình thức phạt tiền và các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả.
Mức phạt tiền từ từ 100.000 đồng đến 2.000.000 đồng, tương ứng với từng hành vi được quy định trong Mục 4 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 49 quy định về Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình; Điều 50 Nghị định trên quy định về Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình; Điều 51 về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình đều quy định chế tài cụ thể cho từng hành vi bạo lực gia đình.
2.2. Xử lý hình sự
Đối với những hành vi có tính chất nghiêm trọng, có thể bị xử lý hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự ); tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự ); tội bức tử (Điều 130 Bộ luật Hình sự năm 2015 ). Theo đó, đối với các tội này có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, mức cao nhất của hình phạt là tù chung thân.