Bạo hành gia đình chồng đánh vợ
Mục lục
Đánh vợ là hành vi bạo lực, mà ở đó, người chồng tác động vật lý lên cơ thể người vợ, như: tát, đấm, đá,…khiến người vợ bị tổn thương cả về thể chất và tâm hồn. Hành vi bạo hành gia đình chồng đánh vợ không phải là điều hiếm gặp trong gia đình người Việt. Các ông chồng đánh vợ thường xuất phát từ tư tưởng gia trưởng, bản tính vũ phu. Họ xem nhẹ việc tác động vật lý lên người vợ, luôn cho bản thân cái quyền đánh vợ khi vợ làm sai ý muốn chủ quan của bản thân họ.
1. Xử lý hình sự bạo hành gia đình chồng đánh vợ
Trong trường hợp mà người chồng đánh đập người vợ bằng tay, chân, gậy gộc,… hoặc tạt vào người các hóa chất nguy hiểm (axit,…) mà gây thương tích thì có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội danh cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, nếu việc đánh đập vợ của người chồng khiến nạn nhân bị thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe từ 11% trở lên thì người chồng sẽ bị xử lý hình sự. Kể cả trong trường hợp tỷ lệ thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người vợ là dưới 11% nhưng người chồng có sử dụng hung khí nguy hiểm, các hóa chất nguy hiểm để tác động lên cơ thể người vợ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này với mức phạt thích đáng tương ứng theo quy định của pháp luật.
2. Mức xử phạt hành vi bạo hành gia đình chồng đánh vợ
Dựa vào tính chất của hành vi phạm tội mà sẽ có mức chế tài khác nhau, theo đó:
Khung 1: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm – 06 năm:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự hiện hành.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm – 10 năm:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự hiện hành;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% – 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự hiện hành;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự hiện hành.
Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm – 14 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự hiện hành.
Khung 5: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm – 20 năm hoặc tù chung thân:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Lưu ý: Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.
3. Dịch vụ pháp lý uy tín tại Phan Law Vietnam
Khi cần được tư vấn hoặc thuê Luật sư bào chữa/bảo vệ quyền lợi, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và đưa ra phương án giải quyết tối ưu nhất, cũng như đồng hàng cùng bạn trong quá trình tố tụng hình sự. Tại đây, Luật sư sẽ:
- Tư vấn quy định liên quan đến tội danh và cách thức để bào chữa/buộc tội;
- Hỗ trợ soạn thảo giấy tờ phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án;
- Đại diện tham gia hoạt động tố tụng trong quá trình điều tra, xét xử;
- Thu thập tài liệu, chứng cứ có lợi để phục vụ quá trình bào chữa/buộc tội.