Bạo hành gia đình đi tù bao nhiêu năm?
Mục lục
Bạo hành gia đình hay bạo lực gia đình là hành vi gây ảnh hưởng tới sức khỏe, danh dự, uy tín của người khác. Nó không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp tới bản thân của chính người bị bạo hành mà còn gây ra những hệ lụy cho cả gia đình và xã hội. Vậy pháp luật quy định như thế nào đối với bạo hành gia đình? Người bạo hành gia đình đi tù bao nhiêu năm?
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022;
- Các văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan khác.
2. Khái niệm bạo hành gia đình? Các hành vi bạo hành gia đình
2.1. Khái niệm bạo hành gia đình
Bạo hành gia đình đi tù bao nhiêu năm? Trước khi trả lời câu hỏi này, hãy cùng làm rõ khái niệm thế nào là bạo hành hay bạo lực gia đình.
Khái niệm bạo lực gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022 cụ thể như sau: “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình”.
Từ khái niệm trên có thể rút ra các đặc điểm của hành vi bạo hành gia đình bao gồm:
- Thứ nhất, phạm vi của bạo hành gia đình khá rộng bởi nó xảy ra giữa các thành viên gia đình hoặc những người đã từng có quan hệ gia đình với nhau.
- Thứ hai, bạo hành gia đình khó bị phát hiện và thường người ngoài rất khó can thiệp.
- Thứ ba, bạo lực này được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ví dụ như bạo hành giữa vợ và chồng, giữa những người từng là vợ chồng với nhau, giữa cha mẹ và con cái, giữa ông bà với các cháu, giữa anh chị em trong gia đình với nhau.
2.2. Các hành vi bạo hành gia đình
Hành vi bạo hành gia đình được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022, cụ thể như sau:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
- Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
- Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
- Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
- Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
- Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
3. Bạo hành gia đình đi tù bao nhiêu năm?
Đối với hành vi bạo hành gia đình nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì người có hành vi bạo hành tùy vào trường hợp cụ thể và mức độ hậu quả, có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội sau:
3.1. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được hiểu là hành vi cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe của họ bằng nhiều cách thức khác nhau. Hậu quả là nạn nhân bị thiệt hại về sức khỏe, tinh thần.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
…………
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Như vậy, tùy theo hình vi phạm tội và tỷ lệ tổn thương bao nhiêu phần trăm sẽ có mức phạt tù tương ứng. Cao nhất là 03 năm tù.
3.2. Tội hành hạ người khác
Người phạm tội hành hạ người khác có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
“1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.”
3.3. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
Với hành vi bạo hành gia đình cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó hình phạt tù thấp nhất là phạt cảnh cáo và cao nhất là phạt 05 năm tù.
4. Dịch vụ luật sư tư vấn bạo hành gia đình
Nếu bạn đang bị bạo hành gia đình hoặc nghi ngờ mình hoặc thành viên khác bị bạo hành gia đình, hãy liên hệ ngay với văn phòng luật sư Phan Law Vietnam. Luật sư sẽ tư vấn cho bạn thế nào là hành vi bạo hành gia đình? Tư vấn cách xử lý, ứng xử khi bị bạo hành? Tư vấn về các hình thức xử phạt, mức án đối với từng hành vi? Hỗ trợ thủ tục tố tụng….
Với đội ngũ Luật sư chất lượng, kinh nghiệm dày dạn, thái độ chuyên nghiệp, chúng tôi đảm bảo cung cấp cho Qúy Khách hàng dịch vụ tư vấn chất lượng tốt nhất. Đồng thời, chúng tôi cam kết luôn vì lợi ích của Khách hàng để điều chỉnh mức giá dịch vụ pháp lý cho phù hợp.