Các khung hình phạt của tội vận chuyển ma túy
Mục lục
Hiện nay, nhiều vụ án liên quan đến vận chuyển ma tuý đã được Lực lượng chức năng phát hiện và triệt phá thành công. Có thể thấy, việc vận chuyển ma tuý đang ngày càng tinh vi và khó phát hiện. Tuy nhiên, để đảm bảo sức khỏe người dân, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Bộ luật Hình sự, quy định cụ thể về từng khung hình phạt đối với tội danh vận chuyển ma tuý. Để có thể nắm rõ hơn về các khung hình phạt này, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của Phan Law Vietnam.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Luật Phòng, Chống ma túy năm 2021;
- Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP.
2. Hành vi vận chuyển ma tuý
Theo quy định tại Điểm 3.2, Khoản 3, Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì vận chuyển ma túy được xem là hành vi bất hợp pháp khi dịch chuyển chất ma túy từ nơi này đến nơi khác bằng những hình thức khác nhau. Trong đó, hình thức vận chuyển ma túy phổ biến bao gồm:
- Vận chuyển ma túy bằng các phương tiện như ô tô, tàu bay, tàu thủy,…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy,…;
- Vận chuyển ma túy bằng cách khác như cho ma tuý vào túi áo, túi quần, để trong hành lý,… mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Tuy nhiên, đối với người cầm hộ, giữ hộ hoặc vận chuyển ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép của người đó thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
3. Các khung hình phạt của tội vận chuyển ma tuý
Người phạm tội vận chuyển ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
3.1 Khung 1: Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy nhưng không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015.
3.2 Khung 2: Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Các trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015.
3.3 Khung 3: Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015.
3.4 Khung 4: Bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015.
3.5 Hình phạt bổ sung
Ngoài 4 khung hình phạt được quy định chi tiết tại các khoản 1, 2, 3, và 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 thì vẫn còn hình phạt bổ sung đối với người bị định tội vận chuyển ma tuý.
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015.
4. Dịch vụ tố tụng tại Phan Law Vietnam
Phan Law Vietnam đồng hành cùng những luật sư tố tụng giàu kinh nghiệm, khả năng xử lý vấn đề một cách chuyên nghiệp và có hiệu quả. Chúng tôi cung cấp các dịch vụ bao gồm:
- Bạn sẽ được nhận nội dung tư vấn, phân tích chi tiết từ Luật sư Tố tụng của Phan Law Vietnam;
- Luật sư sẽ đại diện cho bạn để tham gia tố tụng và giải quyết các vấn đề pháp lý khác có liên quan;
- Cung cấp các dịch vụ tốt nhất, từ tư vấn pháp lý đến đại diện tố tụng nhằm bảo vệ quyền lợi và tài sản của khách hàng;
- Thực hiện các công việc gồm điều tra thu thập chứng cứ nhằm chứng minh tội danh của bị cáo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
- Tư vấn các biện pháp giải quyết tình huống nếu có gặp trường hợp tương tự trong tương lai.
Ma tuý là chất kích thích rất độc hại đối với cơ thể con người. Vì vậy, để đảm bảo sức khỏe của người dân, Chính Phủ đã ban hành chi tiết các khung hình phạt dành cho tội vận chuyển ma tuý.