Phát hiện chồng ngoại tình kiện có được không?
Phát hiện chồng ngoại tình là một cú sốc lớn, gây ra nhiều tổn thương và lo lắng cho người vợ. Bên cạnh những đau khổ về mặt tinh thần, một câu hỏi thường trực xuất hiện trong tâm trí nhiều người: Phát hiện chồng ngoại tình kiện có được không? Bài viết này sẽ đi sâu vào các khía cạnh pháp lý liên quan, cung cấp thông tin chi tiết về quyền của người vợ và khả năng khởi kiện trong trường hợp này.
1. Phát hiện chồng ngoại tình kiện có được không?
Theo điểm b khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể như sau:
Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Theo đó, người đã có vợ hoặc người đã có chồng hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì có thể bị phạt hành chính, cụ thể mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Do đó, nếu như trường hợp có chồng ngoại tình, theo quy định của pháp luật, người vợ có quyền khởi kiện hoặc tố cáo chồng và nhân tình để cả hai cùng bị xử phạt.


Bên cạnh việc xử phạt hành chính có nêu trên, thì trong trường hợp nếu có hành vi vi phạm nặng hơn sẽ áp dụng xử lý hình sự. Cụ thể theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, nếu cá nhân vi phạm về chế độ một vợ một chồng thì mức phạt tù cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Xem thêm: Chồng ngoại tình khi vợ mang thai có được đơn phương ly hôn không?
2. Tố cáo ngoại tình cần những giấy tờ gì? Nộp đơn tố cáo ở đâu?
Để tố cáo một người ngoại tình thì bạn cần cung cấp cho cơ quan chức năng chứng cứ thể hiện việc hai người chung sống với nhau như vợ chồng, bao gồm các tài liệu về việc họ cùng chung sống, sinh hoạt chung như một gia đình và coi nhau như vợ chồng, họ có con chung, có tài sản chung,…
Thông thường, nếu bạn muốn tố giác hành vi ngoại tình của một người thì bạn có thể thu thập các loại chứng cứ sau:
- CMND/CCCD của người ngoại tình
- Địa chỉ nơi 2 người ngoại tình cùng sống chung
- Hình ảnh, video clip 2 người ngoại tình cùng sinh hoạt chung
- Giấy tờ chứng minh người ngoại tình đang có vợ, chồng hợp pháp (Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)
- Giấy xác nhận của hàng xóm cho rằng họ là vợ chồng.
- Kết luận giám định thể hiện 2 người ngoại tình có con chung (Giấy xét nghiệm ADN, nếu có).
- Giấy tờ, tài liệu thể hiện 2 người có tài sản chung (nếu có).
Ngoại tình, theo thuật ngữ pháp lý thì đây chính là hành vi của một người đang có vợ, có chồng hợp pháp nhưng lại tổ chức chung sống như vợ chồng với người khác. Tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn về hành vi chung sống như vợ chồng như sau:
“Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó” 1
Theo quy định nêu trên, chỉ khi có chứng cứ thể hiện việc 2 người có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó và chỉ khi hành vi đó thuộc một trong các trường hợp sau đây thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
– Gây ra thiệt hại nghiêm trọng (có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát,…)
– Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm
– Đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Trong trường ngoại tình nhưng không thuộc 1 trong 3 trường hợp nêu trên thì họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên có thể xử phạt vi phạm hành chính.


2.1. Trường hợp có dấu hiệu hình sự
Nếu hành vi ngoại tình có một trong các dấu hiệu sau, bạn cần nộp đơn tố giác tội phạm đến cơ quan Công an cấp quận/huyện hoặc Viện Kiểm sát nhân dân cấp quận/huyện nơi xảy ra hành vi ngoại tình.
Dấu hiệu tội phạm bao gồm:
- Hành vi ngoại tình gây ra hậu quả nghiêm trọng, ví dụ như gia đình tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ/chồng hoặc con tự sát,…
- Người có hành vi ngoại tình đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm.
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc buộc chấm dứt việc chung sống như vợ chồng không hợp pháp, nhưng người đó vẫn duy trì quan hệ này.
Ví dụ: Nếu chồng bạn ngoại tình và sống như vợ chồng với người khác tại một căn hộ ở Quận 5, TP.HCM và hành vi này thuộc một trong ba trường hợp trên, bạn cần gửi đơn tố giác đến Công an Quận 5 hoặc Viện Kiểm sát nhân dân Quận 5.
2.2. Trường hợp chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm
Nếu hành vi ngoại tình không thuộc các trường hợp có dấu hiệu hình sự nêu trên, bạn có thể nộp đơn tố cáo đến: Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện nơi hai người ngoại tình chung sống như vợ chồng.
Trong trường hợp này, Chủ tịch UBND cấp huyện, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hoặc công chức phòng tư pháp cấp huyện có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ra quyết định xử phạt hành chính đối với người ngoại tình theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Ví dụ: Nếu chồng bạn ngoại tình và chung sống như vợ chồng với người khác tại nhà riêng ở Quận 10, TP.HCM, nhưng hành vi này không gây ra hậu quả nghiêm trọng, chưa từng bị xử phạt hành chính và không có quyết định nào của Tòa án liên quan đến việc kết hôn hoặc chung sống trái pháp luật, bạn có thể gửi đơn tố cáo đến Ủy ban nhân dân Quận 10.
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Chúng tôi hiểu rằng việc phát hiện bạn đời ngoại tình là một đòn tâm lý nặng nề, gây ra những tổn thương sâu sắc và sự hoang mang về mặt pháp lý. Với sự đồng cảm sâu sắc và kiến thức pháp lý vững vàng, Văn phòng luật sư tố tụng chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ bạn một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
Chúng tôi sẽ giúp bạn:
- Đánh giá toàn diện vụ việc: Dựa trên những thông tin và bằng chứng bạn cung cấp, chúng tôi sẽ phân tích cặn kẽ các khía cạnh pháp lý liên quan đến hành vi ngoại tình của chồng bạn. Chúng tôi sẽ làm rõ những yếu tố cấu thành vi phạm hành chính hay hình sự (nếu có), cũng như các căn cứ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bạn trong quá trình giải quyết vụ việc.
- Tư vấn chuyên sâu về quyền và nghĩa vụ: Chúng tôi sẽ giải thích chi tiết về các quyền mà pháp luật Việt Nam trao cho người vợ trong trường hợp phát hiện chồng ngoại tình, bao gồm quyền tố cáo, khởi kiện, yêu cầu ly hôn và các vấn đề liên quan đến tài sản chung, quyền nuôi con (nếu có). Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ làm rõ những nghĩa vụ pháp lý mà các bên liên quan phải thực hiện.
- Hướng dẫn thu thập và củng cố chứng cứ: Để việc tố cáo hay khởi kiện đạt được hiệu quả cao nhất, việc thu thập đầy đủ và hợp pháp các chứng cứ là vô cùng quan trọng. Chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn về những loại chứng cứ cần thiết, cách thức thu thập và bảo quản chứng cứ một cách an toàn, đảm bảo giá trị pháp lý khi trình trước cơ quan có thẩm quyền.
- Soạn thảo hồ sơ và đại diện pháp lý: Trong trường hợp bạn quyết định tiến hành các thủ tục pháp lý, chúng tôi sẽ hỗ trợ soạn thảo đầy đủ và chính xác các loại đơn từ, văn bản cần thiết. Với kinh nghiệm tố tụng dày dặn, chúng tôi sẽ đại diện bạn làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm cơ quan công an, Viện kiểm sát, Tòa án, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
- Đồng hành và hỗ trợ tinh thần: Chúng tôi hiểu rằng đây là một giai đoạn khó khăn trong cuộc sống của bạn. Vì vậy, bên cạnh việc cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết đồng hành, lắng nghe và hỗ trợ tinh thần, giúp bạn vượt qua những tổn thương và lo lắng để đưa ra những quyết định sáng suốt nhất cho tương lai của mình.
Hãy liên hệ với Văn phòng luật sư tố tụng của chúng tôi để nhận được sự tư vấn tận tâm và chuyên nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe câu chuyện của bạn và cùng bạn tìm ra giải pháp pháp lý tối ưu!