Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có bị tù chung thân?
Mục lục
1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng là gì?
Không có định nghĩa cụ thể, tuy nhiên, căn cứ quy định Bộ luật hình sự hiện hành, ta có thể xác định lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trên không gian mạng của Facebook, Tiktok, Instagram, Messenger, Telegram, Zalo,… hoặc các website khác.
Như vậy, muốn khép tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng, phải có căn cứ chứng minh người phạm tội đã chiếm đoạt tài sản bằng cách sử dụng thủ đoạn gian dối trên không gian mạng để tiếp cận và lấy lòng tin của người bị hại.
Tuy nhiên, dùng thủ đoạn gian dối có nhiều dạng: gian dối để tiếp cận tài sản rồi dùng thủ đoạn khác để chiếm đoạt, gian dối làm nạn nhân sợ và giao tài sản, gian dối làm nạn nhân tin và tự nguyện giao tài sản, đã tiếp cận tài sản của người khác nhưng gian dối để chiếm đoạt.
Theo đó, để có thể cấu thành tội lừa đảo, thủ đoạn gian dối phải luôn xảy ra trước hành vi chiếm đoạt tài sản, để thể hiện người phạm tội đã có mục đích lừa gạt ngay từ đầu.
2. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có bị tù chung thân?
Căn cứ khoản 4 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác mà trị giá tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc phạm tội trong trường hợp lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Như vậy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng vẫn có thể bị áp dụng hình phạt tù chung thân. Tuy nhiên, đây là mức phạt cao nhất trong tội danh này. Do đó, để áp dụng, không chỉ phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định trên, mà còn phải có những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự khác để Tòa án xem xét, quyết định. Cụ thể:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)(được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)(được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
3. Nhận tư vấn từ luật sư Văn phòng Luật sư Phan Law Vietnam:
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Văn phòng Luật sư Phan Law Vietnam sẽ đồng hành với Quý Khách hàng, đảm bảo mang đến trải nghiệm dịch vụ tư vấn tốt nhất, giúp giải quyết vụ việc nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro và áp lực, tối ưu quyền lợi cho Quý Khách hàng.
Với mọi vướng mắc trong các lĩnh vực pháp luật hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, hôn nhân gia đình hoặc lao động,… Quý Khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.