Luật Sư Tố Tụng

Đội ngũ Luật sư Tố tụng giàu kinh nghiệm đảm bảo đáp ứng mọi nguyện vọng của khách hàng, giúp khách hàng giải quyết tất cả các vấn đề pháp lý.

luatsutotung.com

8:00 - 17:30

Thứ 2 - Thứ 6

+84 794 80 8888

Gọi Cho Chúng Tôi Để Được Tư Vấn
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Luật sư
  • Dịch vụ tố tụng
    • Tố tụng Hình sự
    • Tố tụng Dân sự
    • Tố tụng Hành chính
    • Tố tụng Kinh doanh
    • Tố tụng Trọng tài
    • Giải quyết tranh chấp
  • Giải thích pháp luật
    • Văn bản pháp luật
    • Cảnh báo lừa đảo
    • Hỏi đáp luật sư
    • Khác
  • Liên hệ
Hỏi đáp luật sư
Trang chủ / Giải thích pháp luật / Hỏi đáp luật sư / Bạo hành ngôn từ có bị đi tù không?

Bạo hành ngôn từ có bị đi tù không?

Hỏi đáp luật sư Đàm Như 17/10/2023
Tăng giảm cỡ chữ: A- A+
Theo dõi Luật Sư Tố Tụng trên Google News

Mục lục

  • 1. Cơ sở pháp lý
  • 2. Bạo hành ngôn từ được hiểu là gì?
  • 3. Bạo hành ngôn từ có bị coi là vi phạm pháp luật?
  • 4. Xử lý hành vi bạo hành ngôn từ như thế nào?
    • 4.1. Xử lý trách nhiệm hành chính
    • 4.2. Xử lý trách nhiệm hình sự
  • 5. Dịch vụ hỗ trợ pháp lý khi bị bạo hành ngôn từ

Dân gian có câu “Lời nói chẳng mất tiền mua. Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” hàm ý muốn nói về cách sử dụng ngôn từ khi giao tiếp. Thế nhưng trong thực tế hiện nay không ít người sử dụng ngôn từ “bạo lực” tác động xấu đến tinh thần, tâm lý của người khác. Vậy bạo hành ngôn từ là gì? Có vi phạm pháp luật hay không và có phải ngồi tù không? Cùng lắng nghe những giải đáp đến từ các Luật sư của chúng tôi qua nội dung bài viết dưới đây.

1. Cơ sở pháp lý

  • Hiến pháp năm 2013;
  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình;
  • Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.

2. Bạo hành ngôn từ được hiểu là gì?

Bạo hành ngôn từ (hay còn được gọi là lăng mạ ngôn từ hoặc lăng mạ trực tiếp) là hành vi sử dụng ngôn ngữ để tấn công, xúc phạm, nói xấu người khác hoặc gây thương tổn tinh thần cho người khác. Đây là một hình thức bạo hành vi mà người ta thường thực hiện thông qua việc sử dụng từ ngữ gắn với lời lẽ thô tục, đánh đồng, gian dối hoặc xúc phạm người khác dưới nhiều hình thức khác nhau. Nó có thể xảy ra trong nhiều ngữ cảnh khác nhau bao gồm: trường học, nơi làm việc, mạng xã hội, gia đình và trong các mối quan hệ khác.

Bạo hành ngôn từ có bị đi tù không?
Bạo hành ngôn từ có bị đi tù không?

Hành vi bạo hành ngôn từ có thể gây hại nghiêm trọng cho tâm lý, tinh thần và tâm hồn của người bị áp lực. Nó có thể gây ra cảm giác thất vọng, mất tự tin, lo lắng, và có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe tinh thần như trầm cảm và lo âu.

3. Bạo hành ngôn từ có bị coi là vi phạm pháp luật?

Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp về bạo hành ngôn từ. Tuy nhiên, dựa theo quy định của Bộ luật Dân sự và từ khái niệm bạo hành ngôn từ nêu trên có thể thấy việc bạo hành này sử dụng lời nói để xúc phạm tới nhân phẩm, danh dự, uy tín của người.

Tại khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”

Mặt khác, tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục cụ thể hoá quyền này như sau:

“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”

Từ các quy định trên có thể thấy pháp luật quy định mỗi người đều được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Theo đó, pháp luật đã gián tiếp khẳng định hành vi bạo hành ngôn từ là vi phạm quy định pháp luật và bị xử lý theo mức phạt tương ứng với mức độ và hậu quả của hành vi gây ra.

4. Xử lý hành vi bạo hành ngôn từ như thế nào?

Với hành vi bạo hành ngôn từ tuỳ theo mức độ sẽ áp dụng hình thức xử lý cho phù hợp, có thể là xử lý hành chính và nặng hơn là xử lý hình sự, cụ thể như sau:

4.1. Xử lý trách nhiệm hành chính

Nếu hành vi bạo hành ngôn từ ở mức độ nhẹ, người có hành vi bạo hành về tinh thần có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về trật tự công cộng quy định cụ thể như sau:

“Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Và biển pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai nếu nạn nhân yêu cầu và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm”.

Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình như sau:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
  • Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 54; và buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều 54.

4.2. Xử lý trách nhiệm hình sự

Người có hành vi bạo lực tinh thần có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội làm nhục người khác hoặc tội vu khống nếu có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Theo quy định tại Điều 155, 156 Bộ luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 lần lượt quy định về tội làm nhục người khác và tội vu khống như sau:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội…

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi …”

Như vậy, mặc dù quyền tự do ngôn luận là của mỗi người nhưng chúng ta không được xâm phạm làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Nếu không chúng ta có thể bị xử lý theo các hình thức khác nhau, nhẹ là xử lý vi phạm hành chính và nặng hơn có thể là bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, người bị bạo hành ngôn từ còn có quyền yêu cầu người gây ra hành vi này bồi thường thiệt hại về tinh thần và vật chất theo quy định của pháp luật dân sự.

5. Dịch vụ hỗ trợ pháp lý khi bị bạo hành ngôn từ

Nếu bạn đang gặp phải tình trạng bạo hành ngôn từ, hãy liên hệ ngay với Luật sư Tố tụng của chúng tôi theo hotline 0794.80.8888 hoặc điền thông tin cá nhân và yêu cầu hỗ trợ trong bảng form bên dưới. Bằng kinh nghiệm và năng lực của mình, chúng tôi sẽ giúp bạn đưa ra phương án xử lý tối ưu và hữu hiệu nhất.

    Đặt lịch hẹn

    tư vấn trực tiếp cùng Luật sư với hơn 12 năm kinh nghiệm

    1000 ký tự còn lại.


    Cùng chủ đề:
    Luật sư bào chữa cho bị cáo, bị can trong những vụ án hình sự
    Luật sư bào chữa cho bị cáo, bị can trong những vụ án hình sự

    Ngày nay, Luật sư bào chữa cho bị cáo, bị can ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình. Vậy vai trò của luật sư bào chữa cho bị cáo, bị can trong những vụ án hình sự là gì?

    Công việc của Luật sư hình sự khi tham gia vụ án từ giai đoạn điều tra 
    Công việc của Luật sư hình sự khi tham gia vụ án từ giai đoạn điều tra 

    Công việc của Luật sư hình sự trong những vụ án điều tra là gì? Hãy cùng Phan Law Vietnam tìm hiểu chi tiết về giai đoạn điều tra của Luật sư hình sự nhé!

    Luật sư bào chữa là gì? Quyền và nghĩa vụ của luật sư bào chữa
    Luật sư bào chữa là gì? Quyền và nghĩa vụ của luật sư bào chữa

    Luật sư bào chữa là người có hiểu biết sâu sắc về pháp luật, có bằng cấp, chứng chỉ luật sư, kinh nghiệm trong hoạt động tố tụng. Cùng tìm hiểu thêm về luật sư bào chữa nhé!

    Tổng hợp 5 điều cần lưu ý khi thuê luật sư tranh tụng tại tòa
    Tổng hợp 5 điều cần lưu ý khi thuê luật sư tranh tụng tại tòa

    Có thể thấy rằng, quá trình thuê luật sư tranh tụng tại các tòa án rất cần thiết. Luật sư sẽ hỗ trợ bạn giải quyết các vấn đề pháp lý, bảo vệ quyền lợi một cách tốt nhất.

    Có nên thuê luật sư giải quyết vụ án tố tụng dân sự? 
    Có nên thuê luật sư giải quyết vụ án tố tụng dân sự? 

    Có nên thuê luật sư giải quyết các vụ án liên quan đến tố tụng dân sự hay không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết mà Phan Law Vietnam chia sẻ dưới đây!

    Cố ý gây thương tích ngồi tù bao nhiêu năm?
    Cố ý gây thương tích ngồi tù bao nhiêu năm?

    Người phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác thì có thể bị phạt tù tuỳ theo mức độ, tỷ lệ thương tích của người bị hại, mức cao nhất có thể lên đến 6 năm tù giam.

    Xem thêm
    Từ khóa:
    bạo hành ngôn từ Nói xấu người khác Tội làm nhục người khác
    Hỏi đáp luật sư

    Việc thu thập, giao chứng cứ, tài liệu của luật sư bào chữa
    Việc thu thập, giao chứng cứ, tài liệu của luật sư bào chữa
    Hành vi đe doạ người khác bằng tin nhắn có bị xử lý pháp luật không?
    Hành vi đe doạ người khác bằng tin nhắn có bị xử lý pháp luật không?
    Xử phạt hành vi đe dọa người khác bằng tin nhắn 
    Xử phạt hành vi đe dọa người khác bằng tin nhắn 
    Hành vi bạo hành gia đình chồng đánh vợ có vi phạm pháp luật không? 
    Hành vi bạo hành gia đình chồng đánh vợ có vi phạm pháp luật không? 
    Chồng ngoại tình khi vợ mang bầu bị xử lý thế nào?
    Chồng ngoại tình khi vợ mang bầu bị xử lý thế nào?
    Cảnh báo lừa đảo

    Gặp lừa đảo chuyển nhầm tiền và cách xử lý
    Gặp lừa đảo chuyển nhầm tiền và cách xử lý
    Lừa đảo trúng thưởng qua mạng bị xử phạt như thế nào?
    Lừa đảo trúng thưởng qua mạng bị xử phạt như thế nào?
    Lừa vay vốn qua mạng: Chiêu trò và cách xử lý
    Lừa vay vốn qua mạng: Chiêu trò và cách xử lý
    Chiêu trò lừa đảo qua điện thoại bị xử phạt thế nào?
    Chiêu trò lừa đảo qua điện thoại bị xử phạt thế nào?
    Các chiêu trò lừa đảo từ người nước ngoài tinh vi nhất hiện nay
    Các chiêu trò lừa đảo từ người nước ngoài tinh vi nhất hiện nay
    Ls. Nguyễn Đức Hoàng

    Về chúng tôi

    Cung cấp dịch vụ Luật sư đại diện tham gia vào các vụ án do Tòa án thụ lý và giải quyết. Đến với chúng tôi, Quý Khách sẽ nhận được các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và chất lượng nhất.

    DMCA.com Protection Status

    Dịch vụ

    • Tố tụng Hình sự
    • Tố tụng Dân sự
    • Tố tụng Hành chính
    • Tố tụng Kinh doanh
    • Tố tụng Trọng tài
    • Giải quyết tranh chấp

    Trang hữu ích

    • Giới thiệu
    • Dịch vụ
    • Luật sư
    • Giải thích pháp luật
    • Chính sách bảo mật
    • Liên hệ

    Liên hệ

    38 Phan Khiêm Ích, P.Tân Phong, Q.7, TP.HCM.

    91 Nguyễn Khuyến, P.Văn Miếu, Q.Đống Đa, HN.

    Tranh tụng - Tố tụng: 0794.80.8888

    Hôn nhân - Gia đình: 1900.599.995

    [email protected]

    © Luật Sư Tố Tụng, All Right Reserved.
    Hotline0794.80.8888
    Đăt lịch hẹnĐặt lịch hẹn