Xử lý hình sự hành vi nói xấu người khác
Mục lục
Khi nói xấu người khác ở mức độ nghiêm trọng hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích của người khác thì người nói xấu có thể bị truy cứu hình sự về tội làm nhục người khác hoặc tội vu khống. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết cũng như chế tài xử lý hình sự đối với hành vi nói xấu này.
1. Người nói xấu người khác bị xử lý hình sự khi nào?
Khi hành vi nói xấu người khác đủ yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc tội vu khống (Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Thứ nhất, chủ thể phạm tội
Người phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, quan hệ xã hội bị xâm phạm
Xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
Thứ ba, những biểu hiện bên trong
Người thực hiện hành vi phạm tội là lỗi cố ý, tức là Người phạm tội biết rõ hành vi của mình xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội để hạ thấp danh dự, nhân phẩm người khác.
Lưu ý: Mục đích của tội vu khống thì xúc phạm danh dự của người khác.
Thứ tư, những biểu hiện bên ngoài
Trường hợp 1: Đối với tội làm nhục người khác
Được thể hiện thông qua hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác bằng lời nói hoặc hành động nhằm hạ thấp nhân cách, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, như:
- Bằng lời nói: Sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu,… nhằm hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người bị hại. Đồng thời, làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã, xấu hổ trước những người khác;
- Bằng hành động: Lột trần truồng nạn nhân, nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, mắm tôm, trứng thối vào người khác,… trước đám đông để bêu rếu.
Trường hợp 2: Đối với tội vu khống
Về hành vi: Về hành vi, có một trong ba dạng hành vi sau đây:
- Bịa đặt nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp người khác: Tự bịa đặt và loan truyền những điều không đúng, có nội dung xuyên tạc để xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại quyền, lợi ích của người khác;
- Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp người khác: Tuy không bịa đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác nhưng biết rõ điều đó là sai sự thật nhưng vẫn loan truyền, như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng,…
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Tự bịa ra rằng người khác có hành vi tội phạm và tố cáo họ với cơ quan Nhà nước (Công an, Viện kiểm sát,…). Mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.
Về hậu quả: Gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền phải là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người vu khống.
2. Hành vi nói xấu người khác sẽ bị xử lý như thế nào?
Khi có đủ yếu tố cấu thành tội phạm đối với những tội danh trên thì tùy theo mức độ mà bị áp dụng chế tài khác nhau, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Đối với tội làm nhục người khác
Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Khung 2: Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Khung 3: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi:
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Hình phạt bổ sung: Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp 2: Đối với tội vu khống
Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm khi:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi:
- Vì động cơ đê hèn;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Dịch vụ pháp lý tại Phan Law Vietnam
Dịch vụ pháp lý tại Phan Law Vietnam luôn hướng tới bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý Khách hàng. Chúng tôi hiểu rằng, những hành vi nói xấu đã gây ra những tổn thất rất lớn về tinh thần, sức khỏe và tài chính của Khách hàng. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng vận dụng tốt các quy định pháp luật Hình sự cũng như tìm ra các bằng chứng để bảo vệ tối ưu, đòi lại lẽ phải cho Khách hàng của mình.
Cùng với đội ngũ Luật sư tranh tụng và Luật sư tư vấn nhiều kinh nghiệm, chuyên môn cao. Chúng tôi tự tin cung cấp đến Khách hàng dịch vụ Luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ trong các vụ án hình sự chuyên nghiệp, uy tín, chất lượng.