Hành vi đánh người phá hoại tài sản xử phạt như thế nào? Làm sao để tố cáo?
Mục lục
Xã hội hiện đại đề cao văn minh và pháp luật, do đó những hành vi vi phạm pháp luật như đánh người, phá hoại tài sản cần được xử lý nghiêm minh để răn đe và giáo dục. Vậy, hành vi đánh người phá hoại tài sản sẽ bị xử phạt như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết để giải đáp thắc mắc này.
1. Hành vi đánh người phá hoại tài sản xử phạt như thế nào?
1.1. Chế tài xử phạt hành vi đánh người
Tùy vào hậu quả gây ra có nghiêm trọng hay không sẽ có chế tài xử lý tương ứng: xử lý phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
1.1.1. Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ tại điểm a Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
– Nếu đánh người gây ra thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chưa đến mức nghiêm trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
– Ngoài phạt tiền như trên sẽ phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi đánh người như trên.
1.1.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp người có hành cố ý gây thương tích cho người khác hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, có đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Như vậy, người có hành vi đánh người có thể chịu án phạt tù cao nhất là chung thân tùy theo mức độ nghiêm trọng của từng trường hợp.
Xem thêm: Hành vi đánh người chấn thương sọ não thì bị xử phạt như thế nào?
1.2. Chế tài xử phạt hành vi phá hoại, đập phá tài sản của người khác?
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi người thực hiện hành vi hủy hoại và cố ý làm hư hỏng tài sản mức trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu:
+ Hành vi có tổ chức;
+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tài sản là bảo vật quốc gia;
+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
+ Để che giấu tội phạm khác;
+ Vì lý do công vụ của người bị hại;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 5 năm đến 10 năm: gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm: gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
– Ngoài ra, người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
– Bên cạnh đó còn cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Làm sao để tố cáo hành vi đánh người phá hoại tài sản?
Xã hội văn minh hiện đại đề cao pháp luật và trật tự an ninh. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng như đánh người, phá hoại tài sản, gây ảnh hưởng đến quyền lợi, sức khỏe, tính mạng của người khác và trật tự xã hội. Việc xử lý nghiêm minh những hành vi này là trách nhiệm của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Do đó, việc nắm rõ quy trình tố cáo hành vi đánh người, phá hoại tài sản là vô cùng quan trọng để bảo vệ bản thân và cộng đồng. Tham khảo dưới đây:
2.1. Thu thập bằng chứng
Nạn nhân cần thu thập đầy đủ bằng chứng về hành vi đánh người, phá hoại tài sản như:
- Giấy tờ khám nghiệm pháp y: Ghi nhận thương tích, tỷ lệ tổn thương cơ thể do hành vi đánh người gây ra.
- Hình ảnh, video ghi lại sự việc: Cung cấp bằng chứng trực quan về hành vi đánh người, phá hoại tài sản.
- Lời khai của nhân chứng: Xác nhận sự việc xảy ra và hành vi của người vi phạm.
- Hóa đơn sửa chữa tài sản: Chứng minh thiệt hại về tài sản do hành vi phá hoại gây ra.
- Bằng chứng khác: Có thể bao gồm tin nhắn, email, ghi âm,… liên quan đến sự việc.
2.2. Xác định cơ quan tiếp nhận tố cáo
Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Như vậy, bạn có thể thực hiện việc tố giác người vi phạm ra cơ quan có thẩm quyền quy định nêu ở trên.
2.3. Nộp đơn tố cáo
- Nạn nhân cần nộp đơn tố cáo theo mẫu quy định của cơ quan công an, ghi rõ thông tin cá nhân, nội dung sự việc, yêu cầu xử lý vi phạm.
- Kèm theo đơn tố cáo là các bằng chứng đã thu thập được.
2.4. Trình tự giải quyết
- Sau khi nhận được đơn tố cáo và bằng chứng, cơ quan công an sẽ tiến hành xác minh, điều tra làm rõ vụ việc.
- Nếu vi phạm được xác định, cơ quan công an sẽ lập biên bản vi phạm, xử lý hành vi đánh người, phá hoại tài sản theo quy định của pháp luật.
- Nạn nhân có quyền tham gia vào quá trình điều tra, theo dõi kết quả xử lý và có quyền khiếu nại nếu không đồng ý với kết quả xử lý.
2.5. Lưu ý khi tố cáo
- Nạn nhân cần tố cáo hành vi vi phạm trong thời hạn quy định của pháp luật.
- Cung cấp thông tin trung thực, chính xác về sự việc và bằng chứng liên quan.
- Hợp tác với cơ quan công an trong quá trình điều tra, giải quyết vụ việc.
- Giữ bình tĩnh, không nên có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình tố cáo.
Đây là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân. Việc tố cáo kịp thời, đầy đủ bằng chứng sẽ giúp cơ quan chức năng nhanh chóng điều tra, xử lý vi phạm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nạn nhân và góp phần xây dựng an ninh trật tự xã hội.
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Bạn đang gặp phải những rắc rối liên quan đến hành vi đánh người, phá hoại tài sản? Bạn lo lắng về quyền lợi của bản thân và không biết cách giải quyết vấn đề như thế nào? Hãy để Văn phòng luật sư tố tụng đồng hành cùng bạn!
Luật sư của chúng tôi đều có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, am hiểu luật pháp và đã từng tham gia giải quyết thành công nhiều vụ việc phức tạp liên quan đến hành vi đánh người, phá hoại tài sản. Do đó, chúng tôi tự tin có thể hỗ trợ bạn giải quyết mọi vấn đề pháp lý liên quan một cách hiệu quả và nhanh chóng.
Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay!