Cách phân chia tài sản sau ly hôn theo quy định pháp luật mới nhất
Mục lục
Phân chia tài sản sau ly hôn luôn là một trong những thắc mắc của nhiều gia đình gặp trục trặc, quyết định mỗi người đi một hướng. Đối với mỗi trường hợp sẽ có cách phân chia khác nhau tùy thuộc vào hình thức đóng góp trong quá trình sinh sống của mỗi gia đình. Vậy chia tài sản sau khi ly hôn như thế nào? Cùng tham khảo bài viết mà Phan Law Vietnam chia sẻ để biết thêm thông tin chi tiết.
1. Phân chia tài sản sau ly hôn theo nguyên tắc nào?
Về vấn đề phân chia tài sản sau ly hôn sẽ được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể về nguyên tắc chia như sau:
– Nguyên tắc chia đôi (khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình) đề cập tới các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh gia đình của cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Công sức đóng góp của cả hai vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của cả hai vợ, chồng trong gia đình tạo ra thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp của cả hai vợ chồng trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi đến từ phía nào trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, có thể hiểu đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được chia một nửa (1/2) giá trị tài sản tạo dựng được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, thẩm phán sẽ xem xét các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên… nghĩa là không áp dụng chuẩn chỉ tỷ lệ chia 50:50 % giá trị tài sản. Có thể là 40:60% hoặc 45:55% giá trị tài sản tạo ra.
– Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị có thanh toán phần giá trị chênh lệch). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia hiện vật trước, nếu không chia được hiện vật thì ra giá để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch.
– Nguyên tắc tài sản riêng của ai thì được sở hữu (trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung). Người có tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản đóng góp của mình vào khối tài sản đó.
2. Phân chia tài sản sau ly hôn xác định theo quy định nào?
Theo quy định tại điều 33, 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quy định về việc xác định tài sản chung và riêng như sau:
2.1. Xác định tài sản riêng của vợ, chồng
Phân chia tài sản sau ly hôn riêng của vợ, chồng bao gồm các tài sản:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ từ bắt đầu ngày đăng ký kết hôn, nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc đó là tài sản riêng của bên đứng tên sở hữu tài sản đó.
Ví dụ: Anh A kết hôn với chị B vào ngày 01/01/2020. Anh A có mảnh đất được cấp ngày 10/10/2019, chị B có xe ô tô đứng tên chị ngày 09/9/2019. Vậy, nhà là tài sản riêng của anh A, xe là tài sản riêng của chị B.
- Tài sản thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: Căn cứ vào hình thức thừa kế RIÊNG, tặng cho riêng để xác định tài sản riêng.
Ví dụ: Anh A kết hôn với chị B vào ngày 01 tháng 01 năm 2020. Ngày 01 tháng 5 năm 2022, bố chị B là ông C có giao kết hợp đồng phân chia tài sản riêng cho chị B một mảnh đất. Vậy mảnh đất này của chị B là tài sản riêng của chị B mặc dù tài sản này có được sau khi kết hôn.
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (theo điều 38, 39, 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Hoa lợi, lợi ích hình thành từ tài sản riêng của ai là tài sản riêng của người đó.
2.2. Xác định tài sản chung của vợ, chồng
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể tài sản chung bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, lợi tức phát sinh từ tài sản và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được trong quá trình hôn nhân và sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng. Trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung được dùng vào nhu cầu của trong quá trình hôn nhân, gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trường hợp tài sản không có căn cứ chứng minh tài sản vợ chồng là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Xem thêm: Quyền nuôi con khi ly hôn
3. Dịch vụ luật sư chia tài sản sau ly hôn tại Phan Law Vietnam
Là một trong những công ty luật hàng đầu, có nhiều kinh nghiệm trong việc tư vấn liên quan đến lĩnh vực hôn nhân, gia đình, công ty Phan Law Vietnam sẵn sàng giúp đỡ bạn 24/7. Với hệ thống văn phòng luật sư chuyên nghiệp, có chuyên môn cao luôn cập nhập các quy định mới nhất, Phan Law Vietnam tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ bạn mọi vấn đề liên quan đến pháp lý.
Bên cạnh đó, chúng tôi cam kết đề cao tính bảo mật tuyệt đối thông tin khách hàng. Cam kết tư vấn nhanh chóng, hiệu quả, chất lượng và chuyên nghiệp khi khách hàng sử dụng dịch vụ thuê luật sư của công ty Phan Law Vietnam.
Trên đây là những thông tin giải đáp chi tiết về việc phân chia tài sản sau ly hôn. Nếu bạn đang cần tư vấn thêm về những vấn đề liên quan về luật sau ly hôn thì hãy liên hệ đến văn phòng luật Phan Law Vietnam để được hỗ trợ nhé!