Cố ý gây thương tích bằng tay có phạt tù không?
Nhiều người cho rằng đánh người bằng tay không phải là hành vi nghiêm trọng, vì “không có hung khí nguy hiểm”. Tuy nhiên, pháp luật hình sự Việt Nam không chỉ căn cứ vào công cụ gây án mà còn xét đến mức độ thương tích và động cơ, hoàn cảnh. Vậy người cố ý gây thương tích bằng tay có bị phạt tù không? Câu trả lời sẽ khiến bạn suy nghĩ lại về những hành vi tưởng chừng “vô hại”.
1. Cố tình gây thương tích là gì?
Hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là hành vi của một người có ý thức và chủ đích trong việc xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của người khác, bằng hành động trực tiếp như đánh, đấm, đâm, chém,… hoặc gián tiếp bằng các thủ đoạn khác. Đây là hành vi xâm hại nghiêm trọng đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của con người, một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ.
Để xác định một hành vi có phải là cố ý gây thương tích hay không, cần dựa vào các dấu hiệu pháp lý sau:
- Về mặt chủ thể: Người thực hiện hành vi phải có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Về mặt khách thể: Hành vi phải xâm phạm đến sức khỏe, thân thể của người khác.
- Về mặt khách quan: Hành vi gây thương tích có thể thông qua các hành động cụ thể như đánh, đâm, ném vật thể… gây tổn hại thực thể cho người bị hại.
- Về mặt chủ quan: Chủ thể có lỗi cố ý, tức là nhận thức được hành vi của mình gây hại nhưng vẫn cố tình thực hiện. Đây là yếu tố cốt lõi để phân biệt với các hành vi vô ý gây thương tích.
Cần phân biệt rõ hành vi cố ý gây thương tích với các hành vi như:
- Vô ý gây thương tích: Là hành vi gây tổn hại đến sức khỏe người khác do bất cẩn, không mong muốn hậu quả xảy ra, ví dụ: lái xe gây tai nạn do không chú ý quan sát.
- Hành vi phòng vệ chính đáng: Là khi một người dùng vũ lực để bảo vệ bản thân hoặc người khác trước một hành vi xâm hại trái pháp luật. Nếu vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Gây thương tích do yêu cầu hợp pháp của nghề nghiệp: Ví dụ như bác sĩ phẫu thuật, nhân viên cưỡng chế, cảnh sát thi hành công vụ… thì không bị coi là hành vi gây thương tích nếu thực hiện đúng pháp luật.


Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần kích động mạnh
2. Cố ý gây thương tích bằng tay có phạt tù không?
Người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, 2025, như sau:
– Khung 1: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
– Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Khung 5: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Làm chết 02 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Chuẩn bị phạm tội:
Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, pháp luật không chỉ xét đến phương tiện gây thương tích (như dao, gậy, hung khí…) mà đánh giá hậu quả thực tế gây ra và mức độ lỗi của người thực hiện hành vi. Do đó, ngay cả khi người gây thương tích không sử dụng vũ khí mà dùng tay đánh, đấm, tát, xô ngã… khiến nạn nhân bị tổn thương về sức khỏe, thì vẫn có thể bị truy cứ trách nhiệm hình sự theo quy định.


Xem thêm: Cố ý gây thương tích có đơn bãi nại có phải đi tù không?
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Văn phòng Luật sư Tố tụng là đơn vị chuyên sâu trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi Khách hàng tại Tòa án. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết đồng hành từ giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, chiến lược pháp lý, cho đến khi tranh tụng tại tòa. Sự tận tâm, chuẩn mực và hiệu quả là kim chỉ nam trong mọi vụ việc mà chúng tôi đảm nhận.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tố tụng toàn diện, bao gồm:
- Tố tụng dân sự: tranh chấp đất đai, hợp đồng, thừa kế, ly hôn, nuôi con…
- Tố tụng hình sự: bảo vệ quyền lợi người bị hại, bào chữa bị can, bị cáo…
- Tố tụng hành chính: khiếu kiện quyết định hành chính, xử phạt hành chính…
- Tố tụng lao động, thương mại: tranh chấp hợp đồng lao động, thương mại, đầu tư…
Dù ở giai đoạn khởi kiện, hòa giải hay xét xử, chúng tôi luôn đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho Khách hàng.
Văn phòng xây dựng quy trình tiếp nhận và xử lý vụ việc minh bạch, bài bản:
- Tư vấn sơ bộ để đánh giá tính khả thi của vụ việc.
- Ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý minh bạch về phí và cam kết công việc.
- Soạn thảo, nộp hồ sơ, tham gia tố tụng tại tòa án các cấp, từ sơ thẩm đến giám đốc thẩm nếu cần.
- Báo cáo tiến độ định kỳ, trao đổi thường xuyên, luôn đặt lợi ích của Khách hàng lên hàng đầu
Tại Văn phòng Luật sư Tố tụng, chúng tôi không chỉ cung cấp dịch vụ pháp lý, mà còn đóng vai trò là người bảo vệ công lý và chỗ dựa pháp lý vững chắc cho Khách hàng trong những thời điểm khó khăn nhất. Mỗi vụ việc đều được nghiên cứu kỹ lưỡng, lập phương án tranh tụng chiến lược, nhằm mang đến kết quả tối ưu cho Khách hàng.