Gây tai nạn giao thông bỏ chạy bị xử phạt như thế nào?
Mục lục
Trên những cung đường tấp nập, hối hả, tai nạn giao thông luôn là vấn đề nhức nhối, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản. Đáng lên án hơn cả là hành vi của những kẻ lái xe gây tai nạn rồi bỏ chạy, trốn tránh trách nhiệm. Vậy, họ sẽ phải đối mặt với những hình phạt nào theo quy định của pháp luật? Xem ngay bài viết dưới đây.
1. Pháp luật quy định như thế nào về hành vi gây tai nạn giao thông bỏ chạy?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nghiêm cấm hành vi gây tai nạn bỏ trốn nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông, bảo vệ tính mạng, sức khỏe và tài sản của người dân. Mỗi cá nhân cần ý thức được trách nhiệm của bản thân và tham gia giao thông một cách văn minh. Cụ thể căn cứ trong Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008, như sau:
Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
– Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
– Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
– Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
– Bảo vệ hiện trường;
– Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;
– Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
– Bảo vệ tài sản của người bị nạn;
– Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe được quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.
Xem thêm: Vụ việc vô ý gây tai nạn giao thông chết người sẽ xử lý như thế nào?
2. Gây tai nạn giao thông bỏ chạy bị xử phạt như thế nào?
2.1. Xử phạt vi phạm hành chính
Trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về các mức xử phạt người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm quy tắc tham gia giao thông như sau:
2.1.1. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
Căn cứ tại điểm b khoản 8 Điều 5 quy định: Phạt tiền từ 16.000.000 – 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 05 – 07 tháng.
2.1.2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể xả xe máy điện), các loại xe tương tư xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
Căn cứ tại điểm đ khoản 8 Điều 6 quy định: Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 – 05 tháng.
2.1.3. Đối với máy kéo xe máy chuyên dùng, xe đạp, xe đạp máy và xe thô xơ khác
Nếu máy kéo xe máy chuyên dùng vi phạm hành vi gây tai nạn bỏ chạy sẽ bị phạt từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tư 05 – 07 tháng (điểm c khoản 8 và điểm c khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP); đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) và xe thô sơ khác cũng sẽ bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng (điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Chủ xe gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn khỏi hiện trường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 với khung hình phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. Ngoài ra, Điều 585, Điều 590 và Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người điều khiển xe gây tai nạn không dừng lại phải bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khỏe và tính mạng cho người bị tai nạn.
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Văn phòng Luật sư Tố tụng với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, chuyên môn cao trong lĩnh vực tố tụng dân sự, hình sự, hành chính, lao động,… sẵn sàng đồng hành cùng bạn giải quyết mọi vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và chuyên nghiệp. Chúng tôi có:
- Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, tâm huyết, đã từng tham gia giải quyết thành công nhiều vụ việc phức tạp. Luôn cập nhật kiến thức pháp luật mới nhất, đảm bảo tư vấn và hỗ trợ Khách hàng một cách chính xác, hiệu quả. Chuyên môn hóa cao nhằm đảm bảo cung cấp cho Khách hàng dịch vụ chuyên nghiệp và chất lượng.
- Luôn phân tích kỹ lưỡng vụ việc, đưa ra các giải pháp tối ưu, phù hợp với từng trường hợp cụ thể, cố gắng bảo vệ tối đa quyền lợi của Khách hàng.
- Tư vấn chi phí rõ ràng, minh bạch ngay từ đầu để Khách hàng an tâm và tin tưởng.
- Tôn trọng, lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của Khách hàng, đề cao tinh thần trách nhiệm và sự chuyên nghiệp trong công việc…
Liên hệ với chúng tôi ngay khi có nhu cầu nhé!