Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc mua nhà bị phạt như thế nào?
Mục lục
Tiền cọc nhà thường là giai đoạn đầu tiên để sở hữu hoặc thuê một căn nhà. Thời gian gần đây, nhiều đối tượng có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc đã xuất hiện, chúng giả mạo thành chủ nhà, dẫn khách đi xem và lừa cọc chiếm đoạt tiền. Các tội phạm này có rất nhiều chiêu trò khiến mọi người tin và tiềm ẩn nhiều thủ đoạn tinh vi mà người dân không thể phân biệt.
1. Thủ đoạn nhận biết hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc
Thủ đoạn các đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc xuất hiện rất nhiều hiện nay. Chúng thường làm giả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi đem công chứng giả, tạo niềm tin đối với người mua để dễ dàng thu được tiền cọc. Các đối tượng sẽ mạo danh thành chủ nhà, liên hệ với những người đang có nhu cầu và dẫn đi xem mặt bằng để thực hiện giai đoạn cọc tiền.
Với một mảnh đất tiềm năng, các đối tượng đã đưa ra mức giá rẻ, yêu cầu cọc để giữ và thuê ngay sau đó. Sau khi nhận được tiền, các đối tượng đã “cao chạy xa bay”, chặn liên lạc với nạn nhân này sau đó. Số tiền lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc thường rất nhiều, tương ứng với 1 tháng tiền nhà hoặc nửa tháng.
Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết và biện pháp phòng tránh lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng
2. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc mua nhà bị phạt như thế nào?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc mua nhà thường bị quy vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Như vậy, tùy theo số tiền mà đối tượng lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc đã lừa được sẽ quy định xử phạt theo các khung khác nhau. Căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự mà các đối tượng lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc sẽ phải chịu theo quy định.
Cụ thể, với đối tượng lừa đảo tiền cọc từ 2 – 50 triệu đồng sẽ bị xử phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng – 3 năm tù. Với tài sản từ 50 – 200 triệu đồng sẽ bị phạt tù từ 2 – 7 năm tù. Các đối tượng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc từ 200 – 500 triệu đồng phạt tù từ 7 – 15 năm tù. Còn với giá trị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên sẽ bị phạt từ 12 – 20 năm tù hoặc tù chung nhân. Ngoài ra, các đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc còn bị phạt hành chính và cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề công việc nhất định từ 1 – 5 năm.
3. Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp lý tội chiếm đoạt tài sản
Văn phòng Luật sư Tố tụng là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý, bảo vệ lợi ích, tài sản của Khách hàng khi gặp các vấn đề liên quan đến tài sản, nhất là trong vụ việc lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc. Dưới đây là những dịch vụ mà Luật sư Tố tụng cung cấp dành cho Khách hàng:
- Luật sư Tố tụng cung cấp tư vấn về các quy định liên quan đến luật hình sự. Quá trình tư vấn bao gồm giải thích về hành vi vi phạm tội, các loại tội phạm, khung hình phạt liên quan và các quy định pháp luật về hành vi chiếm đoạt tài sản.
- Luật sư Tố tụng tham gia vào quá trình bào chữa cho bị can hoặc bị cáo trong các vụ án hình sự lừa Mục tiêu dịch vụ bào chữa tại Luật sư Tố tụng là đảm bảo quyền lợi của bị can hoặc bị cáo theo quy định pháp luật.
- Luật sư Tố tụng tham gia vào việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại trong quá trình tố tụng. Luật sư Tố tụng sẽ thu thập thông tin và bằng chứng để hỗ trợ người bị hại, đảm bảo rằng họ được đền bù hợp pháp và bảo vệ quyền lợi.