Hành vi lừa đảo qua mạng có vi phạm pháp luật?
Mục lục
Tình trạng tội phạm lừa đảo qua mạng đang ngày càng tăng lên với quy mô ngày càng phức tạp cùng các thủ đoạn hết sức tinh vi. Những kẻ phạm tội này sử dụng các chiêu thức xảo quyệt và khó lường, khiến cho nạn nhân rơi vào bẫy một cách không thể đoán trước. Vậy hành vi lừa đảo qua Internet này sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Để giải đáp thắc mắc này, xin mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
1. Định nghĩa hành vi lừa đảo qua mạng
Hiện tại, vẫn chưa có văn bản luật nào định nghĩa chi tiết về hành vi lừa đảo qua mạng. Tuy nhiên, ta có thể hiểu lừa đảo là việc sử dụng các thủ đoạn gian dối để đánh lừa người khác nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc đạt được mục đích khác.
Các thủ đoạn lừa đảo rất đa dạng khiến người khác tin tưởng và chuyển giao tiền bạc hoặc các tài sản khác cho kẻ lừa đảo. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các kẻ lừa đảo đã tận dụng điều này để tiếp cận và lừa đảo nhiều “con mồi” hơn. Do đó, lừa đảo trở thành một hình thức phạm tội phổ biến trên Internet.
2. Người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng bị xử phạt như thế nào?
Những người lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản trái pháp luật sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm và tính chất nguy hiểm của hành vi. Nếu người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt số tiền dưới 2.000.000 đồng, người này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả…
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác…
Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng cũng có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 174 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm – 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt…
Xem thêm: Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị đi tù theo Bộ Luật Hình Sự?
3. Phải làm gì khi trở thành nạn nhân bị lừa đảo qua mạng?
Thường thì việc xác định thông tin chính xác về kẻ lừa đảo trong các vụ lừa đảo qua mạng là rất khó, vì chúng thường sử dụng thông tin giả mạo hoặc ẩn danh. Thay vào đó, nạn nhân của các vụ lừa đảo có thể nhờ đến các cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ và giải quyết vấn đề.
Theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 và Điều 5 của Thông tư liên tịch số 01/2017, các cơ quan và tổ chức chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin báo cáo và tố giác về tội phạm, bao gồm:
- Cơ quan điều tra;
- Cơ quan được ủy quyền tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Viện kiểm sát các cấp;
- Các cơ quan, tổ chức khác như Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
4. Tư vấn pháp lý cùng Phan Law Vietnam
Văn phòng luật sư Phan Law Vietnam chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp và đáng tin cậy. Chúng tôi cam kết mang đến cho Khách hàng những giải pháp pháp lý tối ưu, giúp bảo vệ quyền và lợi ích của họ. Chúng tôi hiểu rằng mỗi vấn đề pháp lý là riêng biệt và đội ngũ luật sư tại Phan Law Vietnam sẽ đảm bảo tư vấn cá nhân hóa, phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Bên cạnh những thắc mắc liên quan đến hành vi lừa đảo qua mạng, nếu bạn đang cần sự tư vấn pháp lý chuyên sâu, hãy đến với chúng tôi – Phan Law Vietnam. Chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý phức tạp, đảm bảo quyền lợi và an toàn pháp lý cho bạn và doanh nghiệp của bạn.