Làm nhục người khác và cưỡng đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào?
Mục lục
Theo thống kê, số vụ làm nhục người khác và cưỡng đoạt tài sản ngày càng tăng. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc nâng cao nhận thức của cộng đồng và siết chặt công tác phòng chống tội phạm. Vậy theo quy định, những người thực hiện hành vi này sẽ phải đối mặt với hình phạt nào? Tham khảo ngay bài viết dưới đây.
1. Thế nào là làm nhục người khác và cưỡng đoạt tài sản?
Làm nhục người khác là hành vi cố ý xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác, gây tổn thương về tinh thần, làm mất đi giá trị của con người. Hành vi làm nhục người khác có thể hiện hữu dưới nhiều hình thức như:
- Lời nói: Chửi bới, xúc phạm, đe dọa, tung tin đồn thất thiệt, bêu xấu danh dự, nhân phẩm.
- Hành vi: Cố ý làm nhục công khai, trêu chọc, chế giễu, gây khó dễ, gây tổn hại đến tài sản cá nhân.
- Viết bài, bình luận: Đăng tải những thông tin sai sự thật, xuyên tạc, làm ảnh hưởng đến uy tín của người khác trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội.
Ví dụ:
- Đăng bài viết nói xấu đồng nghiệp trên mạng xã hội.
- Chửi bới, xúc phạm người khác trước đám đông.
- Truyền bá tin đồn thất thiệt về một người nào đó.
Theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cưỡng đoạt tài sản được hiểu là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Một số biểu hiện thường gặp như:
- Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực: Sử dụng vũ khí, hung khí để uy hiếp hoặc đe dọa gây tổn hại về sức khỏe.
- Thủ đoạn khác: Đe dọa làm hại đến danh dự, uy tín hoặc tài sản của người khác hoặc người thân của họ.
- Uy hiếp tinh thần: Tạo ra tình huống căng thẳng, sợ hãi để buộc người khác phải giao tài sản.
Ví dụ:
- Đe dọa tung hình ảnh riêng tư lên mạng nếu không đưa tiền.
- Dùng dao khống chế để cướp tài sản.
- Đe dọa làm hại gia đình nếu không trả nợ.
2. Làm nhục người khác và cưỡng đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào?
2.1. Tội cưỡng đoạt tài sản
Căn cứ theo Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi. bổ sung năm 2017) quy định người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị xử lý như sau:
– Khung 1:
Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
– Khung 2:
Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với các trường hợp sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Khung 3:
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Khung 4:
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2.2. Tội làm nhục người khác
Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về tội làm nhục người khác như sau:
– Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xem thêm: Giá thuê luật sư bào chữa là bao nhiêu?
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Văn phòng luật sư tố tụng chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng dân sự, hình sự, hành chính, thương mại, lao động… Chúng tôi có đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc về luật pháp và quy trình tố tụng, sẵn sàng hỗ trợ Khách hàng trong việc soạn thảo đơn kiện, khiếu nại, đại diện tại Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền.
Giá trị cốt lõi của Văn phòng luật sư tố tụng là sự tận tâm, chuyên nghiệp và hiệu quả. Chúng tôi luôn đặt mình vào vị trí của Khách hàng để thấu hiểu những khó khăn và tìm ra giải pháp tối ưu. Sự hài lòng của Khách hàng là thành công lớn nhất của chúng tôi!
Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay!