Lừa đảo từ bao nhiêu tiền thì bị truy tố theo quy định pháp luật?
Mục lục
Lừa đảo từ bao nhiêu tiền thì bị truy tố theo quy định pháp luật? Lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm cả về đạo đức và pháp luật. Trong pháp luật hình sự, hiện đã có những quy định về trách nhiệm pháp lý đối với hành vi này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người thực hiện hành vi này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giá trị tài sản, nhân thân người vi phạm,…
Lừa đảo từ bao nhiêu tiền thì bị truy tố?
Lừa đảo từ bao nhiêu tiền thì bị truy tố? Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy tố nếu thuộc các trường hợp như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại”.
Tuy nhiên, nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi lừa đảo sẽ bị xử phạt theo chế tài khác quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ – CP.
Mức hình phạt đối với lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Trên thực tế, không phải bất kỳ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nào cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có những trường hợp người thực hiện hành vi chỉ chiếm đoạt tài sản trị giá chưa đến 2.000.000 đồng mà chưa có án tích thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Dẫu vậy, khi mức độ nghiêm trọng, giá trị tài sản cao hơn, nhân thân người phạm tội không tốt thì việc bị truy tố hình sự là điều tất yếu. Theo Bộ luật hình sự hiện hành, đối với tội danh này sẽ có 04 khung hình phạt lừa đảo chính và 01 hình phạt bổ sung, cụ thể như sau:
Hình phạt chính
Có 04 khung hình phạt chính được ghi nhận tại Điều 174 Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015, sửa đổi bổ sung 2017, bao gồm:
Khung hình phạt lừa đảo thứ 01
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm trong trường hợp:
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 174.
Khung hình phạt lừa đảo thứ 02
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm – 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức.
- Có tính chất chuyên nghiệp.
- Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
- Lợi dụng chức vụ quyền hạn, danh nghĩa tổ chức, cơ quan,…
Khung hình phạt lừa đảo thứ 03
Ở khung hình phạt này, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tù từ 07 năm – 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung hình phạt lừa đảo thứ 04
Đây là khung hình phạt cao nhất đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo đó, phạt tù từ 12 năm – 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội lừa đảo còn có thể bị phạt tiền từ 10.000 đồng – 100.000.000 đồng. Ngoài ra còn cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm – 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.