Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Mục lục
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định trong bộ luật hình sự, là một trong những tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của công dân. Bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
1. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1.1. Mặt khách quan
Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
– Thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả như: lời nói, viết thư, hoặc bằng hành động không đúng sự thật làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Thủ đoạn gian dối có thể bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
– Dựa vào thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái phép. Thời điểm tội phạm hoàn thành được tính từ lúc tài sản được chiếm giữ sau khi sử dụng thủ đoạn gian dối.
– Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là phải có cả hai hành vi là hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản.
1.2. Mặt chủ quan
Tội phạm thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý trực tiếp.
1.3. Khách thể của tội phạm
Hành vi chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của công dân.
1.4. Chủ thể
Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
2. Chế tài xử lý Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
2.1. Xử phạt hành chính hành vi lừa đảo
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP; hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể phải chịu mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể phải đối mặt với các mức hình phạt sau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp:
- Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Tài sản chiếm đoạt trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng rơi vào các trường hợp: đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175, 290 Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm; dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
2.3. Hình phạt bổ sung đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng tin nhắn chỉnh sửa còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.