Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mục lục
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra ngày càng nhiều và thủ đoạn ngày càng tinh vi. Các tội phạm dựa vào sự phát triển của công nghệ thông tin mà mức độ phạm tội ngày càng nguy hiểm. Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì, mức phạt cho tội phạm này là bao nhiêu.
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm hai hành vi là lừa đảo và chiếm đoạt tài sản. Hành vi lừa đảo là hành vi đặt tiền đề cho hành vi chiếm đoạt tài sản diễn ra. Hành vi chiếm đoạt tài sản là kết quả của việc lừa đảo.
Việc lừa dối tức là hành vi đưa ra những thông tin sai sự thật, thông tin giả vì muốn người khác xem là sự thật. Hành vi lừa dối có thể là bằng lời nói, tin nhắn hay bằng hành động như trình giấy tờ,…
Hậu quả của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là làm thiệt hại về tài sản của người khác. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nếu hành vi gian dối bị phát hiện trước khi người bị lừa dối giao tài sản hoặc người bị lừa dối không phát hiện ra hành vi gian dối nhưng không thực hiện việc giao tài sản thì không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa giao tài sản cho mình hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên và không bị các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
Hiện nay xuất hiện các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng như lợi dụng mạng xã hội. Thông qua mạng xã hội để chiếm đoạt tài sản của người khác.
2. Chế tài xử lý Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
2.1. Xử phạt hành chính hành vi lừa đảo
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP; hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể phải chịu mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể phải đối mặt với các mức hình phạt sau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp:
- Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Tài sản chiếm đoạt trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng rơi vào các trường hợp: đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175, 290 Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm; dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
2.3. Hình phạt bổ sung đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng tin nhắn chỉnh sửa còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.